Đất thuê trả tiền hàng năm có bị kê biên để trả nợ riêng trong quan hệ hôn nhân, gia đình không?

Đất thuê trả tiền hàng năm có bị kê biên để trả nợ riêng trong quan hệ hôn nhân, gia đình không?

Vợ tôi có vay nợ riêng một khoảng tiền tương đối lớn nay toà án có bản án buộc vợ tôi phải trả cho người cho vay khoản nợ đó (là nợ riêng). Vợ tôi đã bỏ nhà ra đi được gần 1 năm, hiện tại gia đình không có tin tức gì và không biết ở đâu. Gia đình tôi hiện nay còn 01 thửa đất thuê của nhà nước làm dự án trang trại thời hạn thuê đất là 50 năm, tiền thuê đất trả hàng năm (Trong hợp đồng thuê đất được ký giữa gia đình tôi và Cơ quan tài nguyên môi trường có điều khoản là bên thuê đất không được phép chuyển nhượng cho người khác), thửa đất trên mang tên chủ hộ là vợ tôi. Tôi đã làm đơn ra toà xin ly hôn nhưng vì vợ tôi đã bỏ nhà ra đi, toà án không liên lạc được do vậy vụ án ly hôn phải tạm đình chỉ. Hiện nay một mình tôi phải nuôi 2 đứa con nhỏ dưới 10 tuổi và đang ở tại ngôi nhà cấp 4 trong trang trại. Vậy cho tôi hỏi khi thi hành bản án đối với vợ tôi thì thửa đất đó có bị kê biên hay không? Nếu kê biên thì diện tích kê biên là bao nhiêu %? Bây giờ tôi đề nghị Toà án phân chia tài sản là khu đất trang trại trên thì có được không? Nếu được thì bố con tôi được bao nhiêu %?

Gửi bởi: Nguyễn Đức Minh

Trả lời có tính chất tham khảo

Bạn thân mến, do bạn khẳng định khoản nợ của vợ bạn là khoản nợ riêng, điều đó có nghĩa bạn không có nghĩa vụ trả nợ khoản nợ đó. Sau khi ly hôn, vợ bạn có nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản được chia thuộc quyền sở hữu của cô ấy.

Về việc bạn hỏi khi thi hành bản án đối với vợ bạn thì thửa đất có bị kê biên không và diện tích kê biên là bao nhiêu, tôi xin được trả lời như sau:

Căn cứ vào quy định của Nghị định số 164/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/9/2004 về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án có quy định viện dẫn một số điều khoản của Luật Đất đai năm 2003 và phải lưu ý đến văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.

Theo đó các loại quyền sử dụng đất được kê biên, đấu giá để thi hành án phải là quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà theo quy định của pháp luật về đất đai được phép chuyển quyền sử dụng. Việc xác định quyền sử dụng đất nào của người phải thi hành án được chuyển quyền sử dụng đất căn cứ quy định của Luật Đất đai năm 2003 cần căn cứ vào loại chủ thể (người) sử dụng đất. Trong đó, quy định đối với người phải thi hành án là hộ gia đình, cá nhân trong nước là:

– Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê (Điều 113);

– Quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm.

Trong trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà nộp tiền sử dụng đất (được trừ đi tiền thuê đất đã trả) thì cũng được kê biên, bán đấu giá (khoản 2 Điều 114);

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên và thông tin bạn nêu (đất thuê trả tiền hàng năm) thì diện tích đất bạn thuê làm trang trại không thuộc đối tượng bị đem ra kê biên.

Về việc bạn hỏi bạn có được quyền đề nghị Toà án phân chia tài sản là khu đất trang trại trên thì có được không và nếu được thì bố con bạn được bao nhiêu %, tôi xin trả lời như sau:

Tài sản có thể mang ra phân chia ở đây là những tài sản gắn liền với khu đất trang trại (ví dụ: cây lâu năm…). Tuy nhiên, do vợ chồng bạn chưa ly hôn nên trong trường hợp này sẽ được coi là chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, và do vợ bạn đang vắng mặt nên việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân không thể được tiến hành.

Các văn bản liên quan:

Luật 22/2000/QH10 Hôn nhân và gia đình

Nghị định 164/2004/NĐ-CP Về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án

Luật 13/2003/QH11 Đất đai

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Cục Trợ giúp pháp lý


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191