Điểm giống trong các quy định của pháp luật hiện hành giữa bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất

Điểm giống trong các quy định của pháp luật hiện hành giữa bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất


Điểm giống trong các quy định của pháp luật hiện hành giữa bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất
Điểm giống trong các quy định của pháp luật hiện hành giữa bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất

Dựa vào các tiêu chí sau:

Sự giống nhau về nguyên tắc bồi thường:

Cả bồi thường về đất và bồi thường tài sản trên đất đều có quy định công nhận nguyên tắc là người bị Nhà nước thu hồi đất (nếu đủ điều kiện) hay chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại do Nhà nước thu hồi đất thì đều được bồi thường. Trong trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường sẽ được Nhà nước xem xét để  giúp đỡ, hỗ trợ.

Đều có các quy định về điều kiện được bồi thường cũng như các trường hợp không được bồi thường:

Những văn bản pháp luật hiện hành sau đây có quy định khá rõ về vấn đề này: trước hết là Nghị định số 197/ 2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Xét về bồi thường đất, thì tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có liệt kê rất rõ những điều kiện để được bồi thường đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cũng như tại Điều 7 hay khoản 2 Điều 12 cùng nghị định trên là các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường. Cùng với nó những quy định này cũng còn được hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Xét về bồi thường tài sản khác trên đất, thì tại khoản 3, 4, 5 Điều 18 và các Điều 19 đến Điều 26 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hay khoản 2 Điều 10 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT cũng đều có quy định về các trường hợp không được bồi thường tài sản hay các trường hợp được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất.

Đều có các quy định về vấn đề giá và mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất:

Đối với bồi thường đất, giá đất để tính bồi thường được quy định tại Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5, 6, 7, 8, 9 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT

Đối với bồi thường tài sản trên đất, thì mức bồi thường cũng được quy định tại Điều 24 về Bồi thường nhà,công trình trên đất trong Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 11, 12, 13 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.

Một điểm giống nhau nữa là các mức bồi thường này đều được quy định dựa trên mức giá thị trường. Ví dụ như giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; hay mức bồi thường đối với cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương,…


 


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191