Tài sản được tặng trong thời kỳ hôn nhân có được tính là tài sản riêng của vợ/chồng không?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Tài sản được tặng trong thời kỳ hôn nhân có được tính là tài sản riêng của vợ/chồng không?

Tài sản được tặng cho vợ hoặc chồng đang trong thời kỳ hôn nhân có được tính là tài sản riêng của vợ hoặc chồng (người được tặng) không ạ?Nếu tính là tài chung của vợ chồng thì làm sao (theo đúng luật) để người được tặng được sở hữu riêng tài sản đó, vi người vợ hoặc chồng (người ko được tặng) không có ý muốn cùng sở hữu chung tài sản được tặng của người phối ngẫu ạ.


Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 06 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

3./ Luật sư tư vấn

Tặng cho tài sản là quyền của mỗi cá nhân. Trong thời kỳ hôn nhân, cá nhân có quyền tặng cho tài sản riêng cho vợ hoặc chồng thì tài sản đó thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng, trường hợp tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực; nếu việc tặng cho không được lập bằng văn bản thì tài sản đó được xác lập là tài sản chung vợ chồng. Tài sản của vợ chồng có thể được nhập hoặc tách theo quy định sau:

  • Trường hợp tài sản được tặng cho riêng vợ hoặc chồng:

Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng vợ, chồng được xác lập như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Vợ, chồng có quyền nhập tài sản riêng của mình vào tài sản chung theo quy định tại Điều 46 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Do đó, việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung phải được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng. Tùy vào loại tài sản mà thỏa thuận nhập tài sản có thể được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật liên quan.

  • Trường hợp tài sản được tặng cho chung:

Tài sản được xác định là tài sản sở hữu chung của vợ, chồng khi thuộc một trong các trường hợp sau theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Tài sản chung của vợ chồng có thể được tách ra làm tài sản riêng theo quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Theo đó, trường hợp người vợ hoặc chồng (người ko được tặng) không có ý muốn cùng sở hữu chung tài sản, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật hôn nhân gia đinh 2014, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Sau đó, tài sản được chia sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng.

Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, tài sản riêng có thể được nhập vào tài sản chung hoặc ngược lại, tách từ tài sản chung thành tài sản riêng dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng. Trường hợp chia tài sản chung thì thỏa thuận phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Với những tư vấn về câu hỏi Tài sản được tặng trong thời kỳ hôn nhân có được tính là tài sản riêng của vợ/chồng không?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191