Chở người tàng trữ ma túy thì có phải chịu trách nhiệm gì không?

Câu hỏi của khách hàng: Chở người tàng trữ ma túy thì có phải chịu trách nhiệm gì không?

Mong mọi người cho mình lời khuyên để mình có hướng giải quyết. Sự việc là chồng mình làm công nhân, hôm 16/11 vừa rồi chồng mình đi làm ca đêm về. Mọi khi là anh về nhà nhưng hôm đó có người bạn nhờ đi sang Nam Định có việc và chồng mình lai. Chồng mình quê thái bình và trong khi đang chạy xe thì bị công an nam định bắt giữ và tạm giam. Công an có gọi người nhà sang và cho biết sự việc là anh bạn kia tàng trữ 2 tép ma túy trong người. Vậy chồng mình có bị liên quan gì không ạ. Công an không về nhà khám xét cũng không thông báo về xã hay chính quyền địa phương. Hiện tại gia đình mình rất khó khăn vì chồng là lao động chính, mẹ ốm bệnh còn mình thì đúng hôm chồng bị bắt con tròn 3 tháng. Vì mình suy nghĩ nhiều nên giờ không ăn uống được nên chẳng có sữa cho con bú. Mình không biết xoay sở sao nữa!


Luật sư Tư vấn Luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 17/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm hình sự khi chở người tàng trữ chất ma túy

  • Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Chở người tàng trữ ma túy thì có phải chịu trách nhiệm gì không?

Tội phạm về ma túy là những hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng các chất ma túy do Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma túy bao gồm nhiều loại hành vi phạm tội khác nhau nhưng đều có chung là hậu quả nguy hiểm cho xã hội và bị áp dụng hình phạt.

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bởi khoản 66 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017) như sau:

“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 

…”

Theo đó, người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy phải là người cất giữ bất hợp pháp ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vưòn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất giấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người,…) mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy (thời gian tràng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này).

Chồng bạn chỉ lái xe chở người bạn đó đi Nam Định, chồng bạn không hề biết và cũng không thực hiện hành vi cất giấu ma túy trong người. Do đó, không cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

Luật hình sự quy định trường hợp đồng phạm tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015 như sau:

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”.

Theo đó, chỉ bị coi là đồng phạm khi từ 2 người trở lên cố ý thực hiện cùng một tội phạm. Đối với trường hợp của trên, nếu chứng minh được chồng bạn không biết về hành vi tàng trữ của người kia mà chỉ lái xe chở người này (không phải là đồng phạm do không có sự thống nhất cùng thực hiện hoặc chấp nhận cùng thực hiện) thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với đồng phạm trong tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

Tuy nhiên, nếu chồng bạn có biết người này đang tàng trữ trái phép chất ma túy mà vẫn chấp nhận thực hiện cùng (chẳng hạn chở đến một chỗ nào đó để cùng sử dụng chất ma túy) thì sẽ trở thành đồng phạm đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

Việc chông bạn bị cơ quan công an tạm giữ, căn cứ khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

“1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.”.

Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:

“1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ”.

Theo đó, khi nhận thấy có dấu vết của tội phạm thì Thủ trường, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp có thẩm quyền tạm giữ người bị nghi thực hiện tội phạm. Chồng bạn lái xe chở người đang tàng trữ trái phép chất ma túy, chưa xác định được là có thuộc trường hợp đồng phạm hay không nên các chủ thể trên có thẩm quyền tạm giữ theo quy định.

Căn cứ Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự, thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan điều tra có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 06 ngày. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Như vậy, khi bị phát hiện đang chở người tàng trữ chất ma túy, chồng bạn sẽ bị tạm giữ theo quyết định của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra. Nếu có căn cứ chứng minh chồng bạn là đồng phạm với người kia thì sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Nếu không thuộc trường hợp đồng phạm, chồng bạn sẽ được trả tự do.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191