Bán người sang Trung Quốc bị xử lý như thế nào

Bán người sang Trung Quốc bị xử lý như thế nào
Bán người sang Trung Quốc bị xử lý như thế nào

Câu hỏi: Bán người sang Trung Quốc bị xử lý như thế nào?


Luật sư Tư vấn Bán người sang Trung Quốc bị xử lý như thế nào – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 22 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

– Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP-BTP ngày 23 tháng 07 năm 2013 Hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em

3. Luật sư trả lời

Mua bán người là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác để trao đổi người như một loại hàng hóa, xâm phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người, là tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự và người phạm tội phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Với đối tượng của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên thì người phạm tội chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người quy định tại điều 119 như sau:

Điều 119. Tội mua bán người

1.Người nào mua bán người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:

a) Vì mục đích mại dâm;

b) Có tổ chức;

c) Có tính chất chuyên nghiệp;

d) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

đ) Để đưa ra nước ngoài;

e) Đối với nhiều người;

g) Phạm tội nhiều lần;

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”

Còn với đối tượng của tội phạm là người dưới 16 tuổi thì người phạm tội chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trẻ em quy định tại điều 120 như sau:

“Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em 

1.Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Vì động cơ đê hèn;

d) Đối với nhiều trẻ em;

đ) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

e) Để đưa ra nước ngoài;

g) Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;

h) Để sử dụng vào mục đích mại dâm;

i) Tái phạm nguy hiểm;

k) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm đến năm năm.”

Như vậy, hành vi bán người sang Trung Quốc là hành vi phạm tội thuộc trường hợp mua bán người để đưa ra nước ngoài, thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 các điều 119, 120 là cấu thành tăng nặng của tội phạm.

Theo đó, với tội danh mua bán người ra nước ngoài, tùy vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà người phạm tội có thể bị áp dụng chế tài phạt tù có thời hạn với mức tối thiểu là 5 năm và mức tối đa là 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt bổ sung với các hình thức phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Với tội danh mua bán trẻ em ra nước ngoài, người phạm tội sẽ bị xử lý với khung hình phạt nặng hơn. Cụ thể, tùy vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà người phạm tội có thể bị áp dụng chế tài phạt tù có thời hạn với mức tối thiểu là 10 năm và mức tối đa là 20 năm hoặc thậm chí tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm đến năm năm.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệBộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191