Bắt cóc, tống tiền và quy định pháp luật

Câu hỏi: Bắt cóc, tống tiền và quy định pháp luật?

Xin luật sư cho tôi biết, tội bắt cóc, tống tiền được quy định như thế nào theo pháp luật, kẻ bắt cóc không thành có bị xử lý không?


Bắt cóc, tống tiền và quy định pháp luật
Bắt cóc, tống tiền và quy định pháp luật

Luật sư Tư vấn Bắt cóc, tống tiền và quy định pháp luật – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 14 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)

3. Luật sư trả lời

      Hành vi bắt cóc, tống tiền đang là vấn nạn xã hội hiện nay vì hình thức vô cùng tinh vi đi kèm với mức độ quyết liệt thực hiện hành vi đến cùng, sẵn sàng chống trả những người ngăn cản bằng nhiều thủ đoạn gây nguy hiểm cho cộng đồng xã hội. Bắt cóc là hành vi bắt, giữ người khác trái ý muốn của họ. Tống tiền là hành vi dựa trên sức ép nhằm xâm phạm đến lợi ích của nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân để chiếm đoạt một hoặc nhiều khoản tiền. Hành vi bắt cóc tống tiền là hành vi phạm tội được quy định tại điều 134 Bộ luật Hình sự.

“Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Đối với trẻ em;

e) Đối với nhiều người;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

h) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

i) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.”

        Như vậy, còn tùy vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm mà người phạm tội có thể bị áp dụng chế tài phạt tù có thời hạn với mức tối thiểu là 6 năm và mức tối đa là 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài các mức hình phạt trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

      Mặc khác, việc thực hiện không thành hành vi phạm tội do bị người khác ngăn cản không nằm trong ý chí chủ quan của người phạm tội thì theo quy định của bộ luật Hình sự, người thực hiện hành vi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ đối với tội phạm mà mình thực hiện không thành.

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


 


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191