Chưa hoạt động kinh doanh thì ký hợp đồng với nhân viên thế nào?

Câu hỏi của khách hàng: Chưa hoạt động kinh doanh thì ký hợp đồng với nhân viên thế nào?

Cho mình hỏi
Mình muốn ký hợp đồng lao động với nhân viên bây giờ nhưng doanh nghiệp mình dự kiến tháng 3 năm sau mới đi vào hoạt động thì ngày có hiệu lực trong hợp đồng mình phải viết như thế nào? Vì mình chưa có ngày chính xác, mình chỉ có ngày dự kiến hoạt động là tháng 3 năm sau.
Mọi người giúp mình với ạ


Luật sư Tư vấn Bộ luật lao động – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 24/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện ký hợp đồng lao động

  • Bộ luật lao động năm 2012;
  • Luật doanh nghiệp năm 2014;

3./ Luật sư trả lời Chưa hoạt động kinh doanh thì ký hợp đồng với nhân viên thế nào?

Theo quy định của pháp luật lao động, hợp đồng lao động được hiểu là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động thì:

-Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

-Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Theo đó, việc ký kết hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp của bạn và nhân viên được xem dưới hai trường hợp:

-Trường hợp 1. Doanh nghiệp của bạn đã đăng ký kinh doanh, được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp và hiện tại đang trong tình trạng tạm ngừng hoạt động. Trong trường hợp này, bạn có thể ký kết hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp và người lao động như thông thường. Tuy nhiên, trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo các chế độ cho người lao động.

-Trường hợp 2. Bạn mới chỉ dự định doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa có Giấy chứng nhận, chưa hoạt động. Trong trường hợp này, bạn cần ký kết hợp đồng lao động với người lao động trên danh nghĩa của cá nhân hoặc nhóm cá nhân, không phải trên danh nghĩa của doanh nghiệp.

Ngoài ra, trong hợp đồng lao động, bạn có thể đặt ra thời hạn có hiệu lực của hợp đồng là từ ngày mà bạn dự kiến đưa doanh nghiệp vào hoạt động, đưa ra một khoản tiền đặt cọc để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động cần có những nội dung chủ yếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Bộ luật lao động:

-Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

-Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

-Công việc và địa điểm làm việc;

-Thời hạn của hợp đồng lao động;

-Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

-Chế độ nâng bậc, nâng lương;

-Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

-Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

-Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

-Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn cần xem xét doanh nghiệp của bạn đã tồn tại tại thời điểm ký kết hợp đồng lao động với nhân viên doanh nghiệp chưa. Nếu doanh nghiệp đã tồn tại tại thời điểm ký kết hợp đồng, bạn có thể ký kết hợp đồng với danh nghĩa doanh nghiệp. Nếu chưa được thành lập, bạn cần ký kết hợp đồng lao động trên danh nghĩa của bạn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191