Có bắt buộc đặt tên Việt Nam không?

Có bắt buộc đặt tên Việt Nam không?

Tôi là công dân việt nam có chồng tôi việt kiều mỹ . Tháng 7/2007 vợ chồng tôi đăng kí kết hôn. Tháng 05/2008 tôi sinh cháu bé đặt tên NGUYỄN ĐÌNH BENNY, khi đi đăng kí khai sinh cho cháu thì ở địa phương chỉ lên tỉnh còn ở tỉnh thì chỉ về địa phương cuối cùng tôi đăng ký khai sinh cho cháu ở địa phương. Tháng 10/2011tôi sinh cháu thứ hai đặt tên NGUYỄN ĐÌNH HENRY, tôi đã đến phường đăng ký khai sinh cho cháu. Sau đó tôi đem chứng thực tại UBND thị xã thì họ bảo thu hồi hai khai sinh trên vì cấp sai thẩm quyền và yêu cầu lên tỉnh xin cấp lại. Khi lên tôi lên tỉnh thì Sở Tư pháp trả lời không được đặt tên nước ngoài. Xin hỏi như vậy có đúng không?

Gửi bởi: PHẠM THỊ KIM CƯƠNG

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định pháp luật về quốc tịch ở Việt Nam, chồng của bạn là Việt kiều (hay còn gọi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài) và mang quốc tịch Mỹ, vì vậy có thể được xác định là công dân Mỹ hoặc công dân Việt Nam (nếu chồng bạn còn giữ quốc tịch Việt Nam).

Nếu chồng bạn vẫn giữ quốc tịch Việt Nam, thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan địa phương theo quy định Nghị định 158/2005/NĐ-CP sau đây:

“Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh”.

Nếu chồng bạn không còn quốc tịch Việt Nam, mà chỉ có quốc tịch Mỹ, khi đó việc xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn sẽ căn cứ theo quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BTP, cụ thể như sau:

“Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó đã có quốc tịch nước ngoài, thì căn cứ vào Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh. Trường hợp đương sự xuất trình Hộ chiếu Việt Nam, thì việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 96 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP; nếu xuất trình Hộ chiếu nước ngoài, thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Sở Tư pháp tỉnh (thành phố) theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định 158/2005/NĐ-CP”

Theo đó, thì thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn sẽ căn cứ vào Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của chồng bạn. Trường hợp chồng bạn xuất trình Hộ chiếu Việt Nam, thì việc đăng ký khai sinh cho con bạn được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã; nếu xuất trình Hộ chiếu nước ngoài, thì việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Sở Tư pháp cấp tỉnh.

Do vậy nếu thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn là UBND cấp xã thì tên của các cháu sẽ là tên Việt Nam, còn nếu thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn thuộc về Sở Tư pháp cấp tỉnh thì tên của các cháu là tên Việt Nam (Ví dụ: Đỗ Nhật Thành) hoặc tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài (Ví dụ: Đỗ Nhật Randy Thành) theo sự lựa chọn của hai bạn. Việc bạn đặt tên cho hai cháu là NGUYỄN ĐÌNH BENNY và NGUYỄN ĐÌNH HENRY có phù hợp với quy định về pháp luật hộ tịch hay không thì phụ thuộc vào thẩm quyền của cơ quan đăng ký khai sinh cho con bạn như tôi đã phân tích ở trên.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 01/2008/TT-BTP Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Vụ Hành chính tư pháp


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191