Có Giấy phép xây dựng rồi Ủy ban nhân dân vẫn không cho khởi công?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Có Giấy phép xây dựng rồi Ủy ban nhân dân vẫn không cho khởi công?

Tôi đã xin giấy phép xây dựng và được UBND cấp giấy phép xây dựng, đến ngày khởi công, khi tôi chuẩn bị khởi công, vận chuyển nguyên vật liệu tới thì bất ngờ họ yêu cầu chúng tôi dừng hết lại và phải nộp lại giấy phép xây dựng và phải xin phép khởi công, tôi không hiểu gì cả, họ làm như thế này là dựa vào quy định nào?


Luật sư Tư vấn Luật Xây dựng – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 17 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề xử lý khi có giấy phép xây dựng nhưng không được khởi công

Luật xây dựng năm 2014

3./ Luật sư tư vấn

Khi thực hiện hoạt động xây dựng nhà ở, công trình kiến trúc, chủ nhà hoặc chủ đầu tư phải thực hiện xin cấp giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi được cấp phép xây dựng, chủ nhà được thực hiện hoạt động xây dựng theo nội dung đã được cấp phép. Trường hợp đã được cấp phép xây dựng nêu trên nhưng Ủy ban nhân dân vẫn không cho tiến hành hoạt động xây dựng, việc xử lý trường hợp này được tiến hành như sau:

Trước hết,  Theo Khoản 17, Điều 3, Luật xây dựng 2014, “17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”

Theo đó, trường hợp này anh/chị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, đồng nghĩa với việc anh chị có quyền thực hiện hoạt động xây dựng công trình theo đúng giấy phép và các hoạt động để phục vụ các quá trình đó như san lấp mặt bằng, đổ, chở vật liệu, rào che công trình…v..v

          Việc dừng và cấm công dân thực hiện xây dựng trong trường hợp nêu trên của Ủy ban nhân dân cấp xã khi người dân đã được cấp giấy phép xây dựng là không được phép nếu không có căn cứ xác định.

          Trường hợp cơ quan nhà nước cưỡng chế thu hồi giấy phép xây dựng có thể do nguyên nhân người có thẩm quyền đã cấp giấy phép xây dựng sai cho anh/chị. Trong trường hợp này, người cấp phép phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho anh/chị, căn cứ theo Luật xây dựng 2014, Khoản 5, Điều 104. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

“5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.”

Vậy, Để bảo vệ quyền lợi cho mình, anh/chị cần yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản trả lời đối với việc yêu cầu dừng thi công nêu trên. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không trả lời hoặc nội dung trả lời không có căn cứ thì anh chị có quyền khiếu nại việc đình chỉ thi công của Ủy ban xã tới Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc khiếu kiện quyết định đình chỉ thi công nếu có tới Tòa án nhân dân cấp huyện để được đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 Nếu có sai phạm nằm ở giấy phép xây dựng, anh/chị cần khiếu nại về hành vi cấp giấy phép sai theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn về câu hỏi Có Giấy phép xây dựng rồi Ủy ban nhân dân vẫn không cho khởi công?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191