Cơ quan đại diện mua đất dùm nhân viên và đứng tên hộ

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Cơ quan đại diện mua đất dùm nhân viên và đứng tên hộ

Mọi người cho em hỏi :
Cơ quan em có đại diện cho 11 nhân viên đứng ra mua đất ( cơ quan đại diện mua dùm nhân viên ) có giấy tờ đầy đủ và lưu lại ở công đoàn . Sau đó giao cho ông A ( 1 người nhân viên trong cơ quan) ĐỨNG TÊN DÙM ( có văn bản là đứng tên dùm 11 người còn lại ) thì cho em hỏi khi ông A mất thì phần đất đó có được chia cho gia đình ông A ko ạ ? hay phải giao lại cho công đoàn để chia cho 11 người mua đất ?
Em không rành về Pháp Luật nên nhờ mọi người tư vấn giúp em


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 10 tháng 09 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề Chủ sở hữu quyền sử dụng đất

  • Luật Đất đai năm 2013
  • Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)

3./ Luật sư tư vấn

Sổ đỏ là tên gọi mà mọi người sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Nói như vậy tức là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường sẽ là người được coi là chủ sở hữu quyền sử dụng mảnh đất này. Tuy nhiên, có thể do không đủ hiểu biết về pháp luật nên nhiều người góp tiền, công sức,… để cùng nhau mua một mảnh đất nhưng lại chỉ có một người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và để bảo vệ quyền và lợi ích của một số người đồng chủ sở hữu mảnh đất nhưng không đứng tên trên sổ đỏ, pháp luật Việt Nam có một số quy định sau:

Do cơ quan chỉ đại diện mua đất cho 11 người nên 11 người này là đồng chủ sở hữu và quyền của họ không bị hạn chế bởi cơ quan đã mua mảnh đất hộ 11 người. Và 11 người này lại thỏa thuận để 1 người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên khi người đứng tên chết, việc quyết định chia thừa kế của mảnh đất đó như thế nào cần phải làm rõ văn bản thỏa thuận để một người đứng tên giùm những người sở hữu khác trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý hay không. Trong trường hợp văn bản này có giá trị pháp lý (được công chứng tại các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền) thì việc để một người đứng tên trên giấy chứng nhận thay cho những người chủ sở hữu không ảnh hưởng đến quyền sở hữu của những người đó. Khi đó, mảnh đất trên vẫn được coi là của tài sản của những người này và khi người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chết thì một phần tài sản (phần của người đứng tên- nếu có) sẽ được để thừa kế. Phần còn lại vẫn thuộc sở hữu của những người còn lại. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/NĐ-CP thì khi đó, phần ghi thông tin về người sử dụng đất được ghi như sau:

“… Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.

 Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.”

Theo đó, phần đất chia thừa kế trong trường hợp này chỉ là một phần mảnh đất. Những người đồng sở hữu mảnh đất có thể để những người thừa kế làm đồng sở hữu mảnh đất, hoặc chia một phần mảnh đất ra (phần của người để lại di sản) hoặc đền bù giá trị của một phần mảnh đất để những người thừa kế tiến hành chia di sản.

Trong trường hợp văn bản đứng tên dùm không có giá trị pháp lý (phần thể hiện thông tin về người sử dụng đất chỉ ghi tên của người đứng tên) thì tài sản được coi là của người đứng tên và khi người đó chết, toàn bộ tài sản sẽ được chia thừa kế theo quy định.

Như vậy, tùy vào việc văn bản để một người đứng tên giùm 10 người còn lại trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý hay không mà việc chia thừa kế mảnh đất khi người đứng tên chết có những hậu quả pháp lý khác nhau. Trong trường hợp văn bản đó có giá trị thì phần chia thừa kế chỉ là phần mà người đứng tên sở hữu.

Với những tư vấn về câu hỏi Cơ quan đại diện mua đất dùm nhân viên và đứng tên hộ, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191