Cơ quan thuế bắt phải đăng ký xe kinh doanh vận tải có đúng không

Câu hỏi của khách hàng: Cơ quan thuế bắt phải đăng ký xe kinh doanh vận tải có đúng không

Các bác luật sư cho em hỏi đợt tháng 6 vừa rồi em có mua con xe. Khi đi nộp thuế trước bạ thì phòng thuế họ bảo em là phải đăng ký kinh doanh vận tải thì mới cho nộp thuế trước bạ để đăng kí xe. Họ bảo từ 2018 trở đi tất cả xe tải đều phải đăng ký kinh doanh vận tải. Bắt em đóng thuế môn bài, với 2 thứ thuế ở trong tờ hóa đơn thuế ở dưới. Em đóng tiền rồi ông thuế viết biên lai thuế ký tên cho em luôn. Mà xe em mua về không chở hàng thuê. Chỉ phục vụ gia đình chạy loanh quanh trong huyện. Em đã hỏi nhiều người ở trong địa bàn huyện thì đa số đều phải đăng ký kinh doanh vận tải. Xe em họ thu 405.000/tháng. Có xe 8 tạ họ thu 417.000/tháng. Vậy cho em hỏi họ bắt em đăng ký như vậy có đúng không ạ?

Bác nào xe đăng ký kinh doanh vận tải cho em hỏi chút là đăng ký kinh doanh vận tải có giấy tờ gì không? hay phòng thuế nó tự vào mạng cho mình ?
Lúc đi nộp phí trước bạ để đăng ký xe phải đăng kí kinh doanh vận tải luôn hay sao ạ


Luật sư Tư vấn Pháp luật về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nghĩa vụ đăng ký xe kinh doanh vận tải

Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

3./ Luật sư trả lời Cơ quan thuế bắt phải đăng ký xe kinh doanh vận tải có đúng không

Theo quy định của pháp luật về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hiểu là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. Trong đó, kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Do vậy,

Căn cứ Khoản 1Khoản 2 ĐIều 20 Nghị định 86/2014/NĐ-CP thì:

-Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

-Tuy nhiên, đối với những loại hình kinh doanh vận tải chưa được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày 1/12/2014 thì việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được thực hiện theo lộ trình sau:

+Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);

+Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

+Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

+Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

+Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.

Mà theo thông tin bạn cung cấp thì tháng 6 năm 2018 bạn mới mua xe tải, xe này được dùng để vận chuyển hàng hóa của gia đình. Tuy nhiên, việc bạn chỉ vận chuyển hàng hóa cho gia đình không phải là bạn không kinh doanh vận tải hàng hóa mà là bạn sẽ không thu tiền trực tiếp từ hoạt động vận tải. Bởi, bên cạnh việc thực hiện việc vận tải hàng hóa cho gia đình, gia đình bạn còn thực hiện thêm một số công việc khác (nằm trong giá trình từ sản xuất đến tiêu thụ) để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thu lợi nhuận. Khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó, gia đình bạn vẫn sẽ có một khoản lợi nhuận nhất định, và một phần lợi nhuận trong đó kiếm được chính là lợi nhuận từ việc bạn tự mình vận tải hàng hóa.

Nói cách khác, việc chỉ vận tải hàng hóa của gia đình không đồng nghĩa với việc bạn không kinh doanh vận tải, mà ngược lại, bạn có kinh doanh vận tải, nhưng số tiền thu được từ việc kinh doanh vận tải này lại được tính trên “hàng hóa” mà bạn vận tải. Bạn vẫn thu tiền nhưng không thu trực tiếp trước/sau khi vận tải mà thu thông qua việc “nâng cao lợi nhuận” của hoạt động kinh doanh.

Việc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được quy định tại Điều 21Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, cụ thể:

-Bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

+Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;

+Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của gia đình bạn;

+Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải (tức là của bạn)

+Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;

-Gửi tới cơ quan Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đường bưu điện hoặc nọp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép;

-Thời gian nhận kết quả (Giấy phép kinh doanh) nếu hồ sơ phù hợp là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Còn việc bạn phải nộp số tiền 405.000 đồng/tháng, bạn cần đưa thêm những chi tiết về kiểu xe, trọng tải, hoạt động cụ thể của bạn cũng như lý do nộp mà cơ quan thuế đưa ra để có cái nhìn chính xác về việc thu này của cơ quan thuế là đúng hay sai.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có trách nhiệm làm thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trước khi tiến hành vận tải hàng hóa cho gia đình tại Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, không phải tại Chi cục thuế quận, huyện. Về việc bạn có phải xin Giấy phép kinh doanh vận tải trước khi thực hiện thủ tục nộp lệ phí trước bạ đăng ký xe hay không thì pháp luật hiện tại chưa có quy định nào về việc cấm hoặc bắt buộc.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191