Đã ly hôn thì đẻ con có cần khai tên chồng?

Câu hỏi của khách hàng: Đã ly hôn thì đẻ con có cần khai tên chồng?

Xin hỏi: Chị tôi ly hôn từ tháng 12.2017. Khi đó chị tôi đang mang thai, Tòa án phán hai vợ chồng không có con chung. Đến tháng 01.2018 chị tôi sinh con, đi đăng ký khai sinh thì UBND xã yêu cầu khai cả tên cha đẻ của đứa trẻ vậy có đúng không?


Luật sư Tư vấn Luật hôn nhân và gia đình – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 14/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Khai thông tin để làm Giấy khai sinh

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Đã ly hôn thì đẻ con có cần khai tên chồng?

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân như: Thông tin của người được đăng ký khai sinh; thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh; số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Trong trường hợp con được sinh ra sau thời kỳ hôn nhân thì việc xác định tên cha cho đứa trẻ được quy định như sau:

Căn cứ vào Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình quy định về xác định cha, mẹ quy định như sau:

“1.Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. …”

Theo đó, con được sinh ra sau khi ly hôn nhưng lại trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân thì pháp luật vẫn mặc định bé là con chung của vợ chồng. Do vậy, người chồng vẫn được đứng tên cha trên Giấy khai sinh của bé.  Nói cách khác, khi làm Giấy khai sinh cho bé vẫn phải điền thông tin của cha cho bé.

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ:

“… 2.Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”

Như vậy, chỉ khi bé được sinh ra không xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh cho bé, phần ghi về cha của trẻ mới được để trống.

Tuy nhiên, trong trường hợp của chị bạn, sau khi ly hôn được 01 tháng thì chị bạn sinh con nên theo quy định của pháp luật, bé được tính là con do chị bạn có thai trong thời kỳ hôn nhân và là con chung của anh chị bạn. Chị bạn mặc dù đã ly hôn với chồng trước khi sinh bé nhưng chồng cũ của chị bạn, xét về mặt khách quan, huyết thống vẫn là cha đẻ của đứa bé. Chị bạn không có quyền tước đoạt quyền làm cha của chồng cũ.

Tuy nhiên, nếu có căn cứ cho rằng bé không phải con đẻ của của chồng cũ của chị bạn thì chị của bạn có thể yêu cầu Tòa án xác định lại cha cho đứa trẻ, căn cứ vào Khoản 10 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự thì “yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình” là yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Chị của bạn có thể nộp các chứng cứ như văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con lên Tòa để chứng minh chồng cũ không phải là bố của đứa bé được sinh ra. Sau khi có quyết định/ bản án của Tòa án thì chị của bạn  sẽ không cần ghi thông tin của chồng cũ ở mục cha của bé.

Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra thì bé được sinh ra được mặc định là con chung của chị bạn và chồng cũ. Nên, khi khai sinh cho bé, chị của bạn phải khai thông tin về cha cho bé, không thể để trống.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191