Đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú khi cha định cư ở nước ngoài

Đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú khi cha định cư ở nước ngoài

Tôi có con ngoài giá thú, nhưng giờ tôi muốn làm giấy khai sinh cho bé theo họ cha có được không? Ba của bé là người Việt Nam nhưng giờ qua nước ngoài định cư, chưa nhập quốc tịch, đã có gia đình riêng chưa ly dị. Vậy tôi có thể làm giấy khai sinh cho bé theo họ cha được không?

Gửi bởi: chu thị Gái

Trả lời có tính chất tham khảo

Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định “Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh”.

Như vậy, trường hợp bạn muốn đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú và để cho cháu mang họ cha thì bạn phải thực hiện việc nhận cha, mẹ, con đồng thời với việc đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đang cư trú theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 15 và Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch. Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú bao gồm:

1. Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi con bạn sinh ra cấp. Nếu con bạn sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì bạn phải làm giấy cam đoan về việc sinh con là có thực;

2. Hồ sơ về việc nhận cha, mẹ, con bao gồm Tờ khai (theo mẫu quy định); Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).

Bạn cần lưu ý về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 34, cụ thể là:

“Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con

1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.”

Sau khi hoàn thành thủ tục nhận cha, mẹ, con, căn cứ vào Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con và giấy chứng sinh của con bạn, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh với phần khai về cha và mẹ cũng như họ tên con bạn, trong đó con bạn có thể đăng ký theo họ cha như yêu cầu của bạn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho bạn một bản chính Giấy khai sinh của con bạn. Nếu cần thiết bạn có thể xin cấp thêm bản sao Giấy khai sinh này.

Các văn bản liên quan:

Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Vụ Hành chính tư pháp


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191