Đất có do được cấp nhưng chưa làm sổ đỏ thì có bị thu hồi không

Câu hỏi của khách hàng: Đất có do được cấp nhưng chưa làm sổ đỏ thì có bị thu hồi không

Cho em hỏi: hiện tại đất nhà em đang ở được nông trường nơi ngày xưa mẹ em công tác cấp cho. Đất chưa có sổ đỏ. Phường có quyền thu hồi đất của mẹ em không. Tất cả giấy tờ đất mẹ em đứng tên.
Mong mọi người giúp đỡ


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 30/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Điều kiện để nhà nước thu hồi đất

Luật đất đai năm 2013

3./ Luật sư trả lời Đất có do được cấp nhưng chưa làm sổ đỏ thì có bị thu hồi không

Nhà nước thu hồi đất được gọi là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, đất có thể bị thu hồi ngay cả khi người sử dụng đất đã được Nhà nước trao quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thu hồi này phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Theo quy định của Mục 1 Chương 6 Luật đất đai thì đất chỉ bị thu hồi khỏi người sở hữu hợp pháp quyền sử dụng đất vì những lý do sau:

-Vì mục đích quốc phòng, an ninh;

-Để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

-Vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

-Do vi phạm pháp luật về đất đai;

-Do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai. Tuy nhiên, trong trường hợp thu hồi đất đối với cá nhân, hộ gia đình thì thông thường thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Ngoài ra, khi thu hồi đất (không vì lý do vi phạm quy định pháp luật về đất đai), chủ sở hữu quyền sử dụng đất sẽ được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định nếu đáp ứng được các điều kiện tương ứng.

Như khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước phải thực hiện việc bồi thường về đất cho những chủ thể được quy định tại Điều 75 Luật đất đai, trong đó có chủ thể là:

“…1.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, … có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; …

(Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai)

Khoản 2 Điều 77 Luật đất đai là trường hợp  người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định, đã sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 1 tháng 7 năm 2004.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, để biết Ủy ban nhân dân phường có được thu hồi đất của mẹ bạn hay không còn tùy thuộc vào căn cứ thu hồi, bên giao quyền thu hồi cho Ủy ban nhân dân phường có phải chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp đó không cùng với thủ tục thu hồi mà các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền đã áp dụng,… Trường hợp nhận thấy có sai phạm, mẹ của bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại theo quy định.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191