Dịch vụ làm giấy đăng ký tài sản gắn liền với đất

Câu hỏi của khách hàng: Dịch vụ làm giấy đăng ký tài sản gắn liền với đất

Xin chào các luật sư
Cho mình hỏi ở đây có ai nhận làm giấy đăng ký tài sản gắn liền với đất không?
Mình đang đi thuê nhà xưởng và ban quản lý khu công nghiệp đòi giấy này, thủ tục, trình tự nó như thế nào và cần những giấy tờ gì ạ.


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Đăng ký tài sản gắn liền với đất

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai

3./ Luật sư trả lời Dịch vụ làm giấy đăng ký tài sản gắn liền với đất

Theo thông tin bạn đưa ra thì việc đăng ký tài sản gắn liền với đất của bạn là đăng ký lần đầu, do đó, thủ tục đăng ký được tiến hành như sau:

Căn cứ Điều 95 Luật đất đai:

“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

…2.Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

3.Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

d)Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký…”

Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc đăng ký tài sản gắn liền với đất lần đầu cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

-Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu;

-Một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng như: Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;… Hoặc xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu không có bất kỳ giấy tờ nào khác chứng minh theo quy định). Trong trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng thì phải nộp hồ sơ thiết kế xây dựng của công trình đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.

-Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp

-Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

-Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng).

-Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.

Về trình tự, thủ tục đăng ký:

Căn cứ theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục khi đăng ký tài sản gắn liền với đất như sau :

Nộp hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai, nếu địa phương chưa có văn phòng đăng ký đất đai thì nộp đến Ủy ban nhân dân (UBND) xã.

-UBND xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau :

+Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ theo quy định thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

+Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

+Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

-Văn phòng đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định.

+Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

+Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ trên thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

+Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

Kết luận, để có giấy đăng ký tài sản gắn liền với đất, bạn cần yêu cầu người chủ sở hữu (người cho bạn thuê) đi đăng ký tài sản gắn liền với đất theo thủ tục đăng ký lần đầu tại Ủy ban nhân dân xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191