Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước khi chuyển nơi thường trú mới

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước khi chuyển nơi thường trú mới

Tôi và bạn trai tôi muốn làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Tôi là người Nam Định, còn bạn trai tôi mới chuyển hộ khẩu từ Hưng Yên về Hà Nội được 5 tháng nay nhưng chứng minh thư nhân dân của anh ấy chưa làm lại để trùng khớp với sổ hộ khẩu mới. Trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của tôi tại Nam Định, ở phần lý do xin xác nhận tôi có ghi địa chỉ thường trú của bạn trai theo địa chỉ ở chứng minh thư (Hưng Yên) chứ không phải là theo sổ hộ khẩu mới tại Hà Nội. Vậy giấy xác nhận đó của tôi có hợp lệ không hay bạn trai tôi phải làm chứng minh thứ mới để khớp với sổ hộ khẩu và tôi phải xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và ghi địa chỉ của bạn trai theo địa chỉ được ghi trong sổ hộ khẩu mới (tại Hà Nội).Tôi xin chân thành cảm ơn!

Gửi bởi: Trần Thị Thoa

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/2/1999 về Chứng minh nhân dân thì việc đổi, cấp lại chứng minh nhân dân được thực hiện trong các trường hợp sau:

“1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.”

Đồng thời, quy định về việc đổi chứng minh nhân dân cũng đã được hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Mục II Thông tư số 04/1999/TT-BCA (C13) ngày 29/4/1999 của Bộ Công an, cụ thể như sau: “Những người đã được cấp giấy CMND nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố mà công dân có yêu cầu thì được đổi lại CMND”. Như vậy, trường hợp bạn của bạn đã chuyển hộ khẩu vào tỉnh khác thì phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân tại cơ quan Công an cấp quận, huyện nơi bạn có đăng ký thường trú.

Tuy nhiên, bạn của bạn đã chuyển hộ khẩu về Hà Nội được 5 tháng nhưng vẫn chưa làm thủ tục để cấp đổi chứng minh nhân dân vì vậy trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn thì vẫn ghi thông tin của chứng minh nhân dân cũ. Để thuận tiện trong các giao dịch, theo chúng tôi, bạn của bạn cần sớm đến cơ quan Công an có thẩm quyền để làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 27/2012/TT-BCA ngày 16/5/2012 Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân có quy định rõ: “Chứng minh nhân dân đã được cấp theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội còn thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng; trường hợp cần đổi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này”.

Do đó, nếu bạn xin đổi chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân cũ. Tuy nhiên, các giấy tờ, bằng cấp có liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ vẫn có giá trị sử dụng nên việc bạn sử dụng các giấy tờ, bằng cấp này và cụ thể là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là hợp pháp. Trường hợp bạn phải làm thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân, để sử dụng các giấy tờ, bằng cấp có liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ không gặp nhiều phiền phức, đồng thời để giải quyết các giao dịch đã được thiết lập trước đó với cá nhân, cơ quan, tổ chức, khi làm thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân, bạn có thể yêu cầu cơ quan Công an cấp thêm Giấy xác nhận về số chứng minh cũ.

Các văn bản liên quan:

Thông tư 27/2012/TT-BCA Quy định về mẫu Chứng minh nhân dân

Thông tư 04/1999/TT-BCA/C13 Hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/ NĐ-CP ngày 03/2/1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân.

Nghị định 05/1999/NĐ-CP Về chứng minh nhân dân

Trả lời bởi: vietduc


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191