[Hỏi đáp Wiki Luật] Thế nào là kê khai tài sản, thu nhập?

Hỏi:

Kê khai tài sản, thu nhập là gì và thế nào là kê khai lần đầu ? Tài sản nào là tài sản tham nhũng ?

 

Trả lời:
1.Kê khai tài sản, thu nhập là gì và thế nào là kê khai lần đầu ?
-Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập “kê khai tài sản, thu nhâp” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ghi rõ các loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định trên.
-Theo quy định tại khoản 1 Mục III Phần 1 Thông tư 2442/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập: Kê khai lần đầu là việc người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai hằng năm lần đầu tiên hoặc kê khai phục vụ việc bổ nhiệm (bao gồm bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý và bổ nhiệm vào ngạch công chức là đối tượng phải kê khai) mà chưa kê khai lần nào theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 37/NĐ-CP và Thông tư số 2442/TT-TTCP. Việc kê khai vào tháng 12 năm 2007 được coi là kê khai lần đầu. Những người đã kê khai để phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội, Hội đông nhân dân hoặc phục vụ bổ nhiệm trong năm 2007 sau ngày Nghị định số 37/NĐ-CP có hiệu lực cũng là kê khai lần đầu.
Đối với những người có nghĩa vụ kê khai theo danh sách quy định tại khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/NĐ-CP của Chính phủ mà chưa thực hiện việc kê khai vào tháng 12/2007 vì chưa có danh sách thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, các Trưởng ban của các Ban của Trung ương Đảng, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị – xã hội phải tổ chức kê khai ngay sau khi danh sách này được Thủ tướng Chính phủ ban hành và đây là kê khai lần đầu, trừ trường hợp đã kê khai phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
2.Tài sản nào là tài sản tham nhũng ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống tham nhũng,tài sản tham nhũnglà tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.
Xử lý tài sản tham nhũng là vấn đề quan trọng, bởi tài sản là đối tượng chỉ yếu mà những kẻ thực hiện hành vi tham nhũng hướng tới. Vì vậy, tài sản do tham nhũng mà có phải được thu hồi triệt để và trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoăck sung công quỹ Nhà nước. Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản do tham nhũng mà có được thực hiện bằng Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Wiki Luật kính đáp!

    Câu trả lời trên chỉ mang tính chất tham khảo nằm trong khuôn khổ phạm vi nội dung câu hỏi mà quý khách gửi tới. Đối với trường hợp cụ thể hơn hoặc xuất hiện các tình tiết pháp lý khác thì các văn bản pháp luật điều chỉnh trên đây có thể không được áp dụng hoặc đã hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác.

    Để giải quyết nhanh chóng, chính xác những vướng mắc đang mắc phải hay nhu cầu tư vấn hỗ trợ pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi, yêu cầu của quý khách sẽ được chuyển đến các luật sư đầu ngành trong từng lĩnh vực cùng trực tiếp trao đổi và giải đáp.

    Chúng tôi rất mong được phục vụ, hợp tác cùng Quý khách!
Xin gửi đến Quý khách hàng lời chúc Sức khỏe, Hạnh phúc, Thành công và lời chào trân trọng nhất./.

Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến!

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191