Không biết hàng bán do lừa đảo mà có thì có chịu trách nhiệm gì không

Câu hỏi của khách hàng: Không biết hàng bán do lừa đảo mà có thì có chịu trách nhiệm gì không

Mọi người có thể cho em ý kiến trong chuyện này được không ạ.
– Gần đây em có buôn bán trên mạng, khoảng 1 tháng trở lại đây A có cung cấp cho em một số lượng hàng để bán. Đến bây giờ thì em mới biết số hàng đó do lừa đảo mà có và hiện giờ bên bị lừa đang tố cáo, vậy em có dính líu đến vụ này không ạ


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 08/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm khi mua-bán hàng gian mà không biết

Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)

3./ Luật sư trả lời Không biết hàng bán do lừa đảo mà có thì có chịu trách nhiệm gì không

Theo thông tin bạn trình bày thì bạn đã mua lại một số lượng hàng để bán trên mạng mà không biết số hàng bạn đã mua là hàng do lừa đảo mà có được. Tuy nhiên, bạn lại không nói rõ hàng hóa mà bạn đã mua đó là loại tài sản nào, có phải đăng ký hay không, việc bạn không biết hàng này là hàng có được từ việc lừa đảo là do bạn không thể biết được hay do bạn có điều kiện biết nhưng cố tình không tìm hiểu.

Căn cứ Điều 323 Bộ luật hình sự:

Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1.Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. …

Theo đó, người có hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản có được do người khác phạm tội mà có khi không hứa hẹn trước chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có khi người đó biết rõ tài sản đó là do người khác phạm tội mà có. Trách nhiệm mà người có hành vi này phải gánh chịu là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi tài sản, vật phạm pháp trị giá dưới 100.000.000 đồng và số lợi bất chính thu được phải dưới 20.000.000 đồng. Nếu vượt phạm vi trên hoặc có những yếu tố tăng nặng trách nhiệm thì người có hành vi sẽ phải gánh chịu những trách nhiệm nặng hơn tương ứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Mà theo thông tin bạn cung cấp thì bạn không hề biết về việc số tài sản đó là tài sản có được do lừa đảo, do vậy, hành vi của bạn chưa đủ yếu tố cấu thành tội chứa chấp, tiêu thụ tài sản có được do người khác phạm tội mà có. Bạn sẽ không phải gánh chịu trách nhiệm hình sự về hành vi trên.

Tuy nhiên, bạn cần chú ý việc nhận định bạn có biết rõ về việc tài sản đó là tài sản có được do người khác phạm tội mà có hay không còn tùy thuộc vào kết quả điều tra của các chủ thể có thẩm quyền, không phải từ lời nói phiến diện của bạn.

Như khi, tài sản này là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật mà khi mua bạn hoàn toàn có khả năng kiểm tra về việc người bán cho bạn có phải chủ sở hữu hoặc người có quyền bán tài sản đó hay không, nhưng vì một lý do nào đó, bạn không kiểm tra thì đây được coi  là một yếu tố phát sinh trách nhiệm hình sự của bạn. Bởi bạn có thể biết rõ nguồn gốc của tài sản nhưng bạn lại cố tình không tìm hiểu, đồng nghĩa với việc bạn chấp nhận gánh chịu hậu quả khi số tài sản đó là tài sản do người khác phạm tội mà có.

Thế nhưng, việc công an gọi bạn đến làm việc không đồng nghĩa với việc bạn phạm tội, mà đây chỉ là việc bạn hợp tác để giúp đỡ cho công an điều tra, mau chóng tìm ra sự thật khách quan, đòi lại quyền và lợi ích cho những người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp bởi hành vi này.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu qua quá trình điều tra mà các chủ thể có thẩm quyền nhận định rằng bạn không hề biết số tài sản mà bạn đã và đang mua bán kia là tài sản do người khác phạm tội mà có thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 323 Bộ luật hình sự.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191