Ly hôn đơn phương vợ ở bên Đức nhưng không có giấy tờ thì phải làm sao

Câu hỏi của khách hàng: Ly hôn đơn phương vợ ở bên Đức nhưng không có giấy tờ cư trú của vợ thì phải làm sao

Em chào các anh chị. Thưa các anh chị năm 2013 vợ em có bầu đi sang Đức ( theo kiểu công ty ma bên đó bảo lãnh và bên đó có hai anh vợ ) trước khi đi có xin lậu giấy chứng nhận độc thân ở nhà ( thực tế đã kết hôn và có giấy đăng ký kết hôn hợp pháp) sang bên đó vợ em sinh con và qua dịch vụ nhờ người quốc tịch Đức nhận làm con đẻ (bên đó không thử ADN và chỉ cần người phụ nữ độc thân là được) sau đó con em sinh ra có quốc tịch Đức ngay (vì bố nhận con mang quốc tịch Đức) và người mẹ được ăn theo giấy tờ của con. Xa mặt cách lòng năm 2016 vợ em cặp với một người quốc tịch Việt Nam vượt biên sang Đức và sinh con cho người này và cũng được ăn theo giấy tờ của hai mẹ con. Bây giờ em có hai vấn đề mong các anh chị tư vấn giúp.

1: em có thể đòi lại hoặc chứng minh đứa trẻ mà vợ em cho người quốc tịch Đức đã nhận không (vì thực tế là con em và sinh ra trong thời gian em và vợ còn là vợ chồng hợp pháp).

2: em đã làm đơn ly hôn đơn phương (em có địa chỉ cụ thể bên đức của vợ, hộ khẩu Việt Nam! vẫn có tên vợ , chứng minh phô tô,) trên tòa án họ đòi chứng minh vợ em đang ở nước ngoài họ bảo em sang phòng xuất nhập cảnh xin xác nhận vợ em đã xuất cảnh, phòng xuất nhập cảnh chỉ lên cục xuất nhập cảnh em lên cục xuất nhập cảnh họ lại chỉ về tòa án tỉnh vì phải có công văn của tòa án tỉnh họ mới cung cấp, em lại về tòa án tỉnh thì họ gợi ý về xã xin em về xã xin thì xã có nhân nhượng đóng dấu vợ em không có mặt tại địa phương và đang ở nước ngoài ( xã chỉ xác nhận không ở địa phương- còn đang ở nước ngoài là xã linh hoạt) em nộp được ở tòa án tỉnh. sau một năm tòa án không giải quyết gì bắt em rút đơn vì không chứng minh được vợ đang ở nước ngoài (vợ em ở nước ngoài hoàn toàn không hợp tác theo em nghĩ nếu cô ấy gửi giấy tờ về thì phải qua đại sứ quán thì sẽ lộ ra giấy độc thân giả lúc trước và sẽ hỏng bộ giấy tờ cư trú bên Đức – vì con em vợ cho người Đức nhận chỉ là giả và tất cả đều bắt nguồn từ giấy độc thân giả kia ) em phải làm sao đây. Cảm ơn các anh chị


Luật sư Tư vấn Bộ luật tố tụng dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 13/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Không cung cấp được chứng cứ về việc vợ ở nước ngoài thì có phải rút đơn khởi kiện ly hôn?

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Ly hôn đơn phương vợ ở bên Đức nhưng không có giấy tờ cư trú của vợ thì phải làm sao

Bạn đang thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là “quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.

Trong trường hợp của bạn thì vợ của bạn hiện đang ở Đức, việc nhập cảnh được chính phủ Đức công nhận, và bạn đã được xã xác nhận là vợ bạn không có ở địa phương và đang ở nước ngoài. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn này của bạn là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của vợ bạn. Nói cách khác, nếu dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bạn hoàn toàn không cần rút đơn khởi kiện ly hôn.

Căn cứ Khoản 1 Điều 472 Bộ luật tố tụng dân sự:

Điều 472. Trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước ngoài hoặc đã có Tòa án nước ngoài, Trọng tài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp

1.Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a)Các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó.

Trường hợp các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý đơn thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;

b)Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có liên quan;

c)Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;

d)Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài.

Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;

đ)Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.

Nói cách khác, trong trường hợp của bạn, Tòa án không có quyền yêu cầu bạn rút đơn, nếu bạn thực sự nộp hồ sơ thiếu, Tòa án sẽ ra yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện bằng văn bản và gửi cho bạn. Bạn có trách nhiệm thực hiện sửa đổi, bổ sung theo quy định. Nếu bạn đã thực hiện sửa đổi, bổ sung thì Tòa án có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ của bạn. Khi hồ sơ của bạn thiếu/ có sai sót sau khi sửa đổi, bổ sung thì Tòa án sẽ ra thêm một yêu cầu sửa đổi, bổ sung nữa. Trường hợp bạn cố tình không cung cấp thêm/ sửa đổi đơn thì Tòa án có quyền ra quyết định trả lại đơn khởi kiện, không có quyền yêu cầu bạn rút đơn.

Tất cả những hoạt động này của Tòa án sẽ được thể hiện bằng văn bản. Khi bạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung thì bạn cũng nên thực hiện qua bưu điện để chứng minh việc bạn đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.

Như vậy, dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì bạn hoàn toàn đã làm đúng quy định của pháp luật, bạn có quyền yêu cầu Thẩm phán giải quyết vụ án của bạn theo đúng quy định của pháp luật, khiếu nại người có hành vi/ quyết định sai quy định của pháp luật. Trong mọi trường hợp, Tòa án không có quyền yêu cầu bạn rút đơn. Nếu bạn thực sự sai, Tòa án có quyền và nghĩa vụ trả lại đơn khởi kiện cho bạn theo đúng quy định của pháp luật (thể hiện bằng văn bản), không phải yêu cầu bạn rút đơn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191