Mất bằng lái xe thì có cách nào giảm nhẹ hình phạt không?

Câu hỏi của khách hàng: Mất bằng lái xe thì có cách nào giảm nhẹ hình phạt không?

Xe mình vừa mới bị Công an phường giữ, đồng thời mình bị mất bằng lái xe, mình báo nhưng họ không tin là mình bị mất, họ xét là giữ xe mình trong vòng 7 ngày nếu không có bằng lái thì sẽ phạt 1,350,000 VNĐ. Trong khi báo cấp lại bằng cũng mất 2 tháng. Có tình tiết giảm nhẹ hay cách nào khác không ạ?

Luật sư Tư vấn Luật Giao thông đường bộ – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 11/01/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử phạt hành vi điều khiển phương tiện giao thông không có Giấy phép lái xe

  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
  • Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

3./ Luật sư trả lời Mất bằng lái xe thì có cách nào giảm nhẹ hình phạt không?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia bằng xe cơ giới các loại trên các con đường công cộng. Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông như sau:

“1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Theo đó, khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo giấy phép lái xe. Các trường hợp mất, không có hay không mang theo giấy phép lái xe đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 21 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, các trường hợp không có, không mang theo giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện giao thông bị xử phạt như sau:

Loại phương tiệnKhông có Giấy phép lái xe (mất)

(nghìn đồng)

Không mang theo Giấy phép lái xe (quên)

(nghìn đồng)

Xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3800- 120080 – 120
Xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô4000 – 6000200 – 400

Như vậy, trường hợp bạn điều khiển phương tiện giao thông khi đã bị mất Giấy phép lái xe (không có Giấy phép lái xe) là vi phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính, không được giảm nhẹ mức phạt.

Mức phạt đối với hành vi này theo quy định nêu trên, khác nhau đối với từng loại xe. Theo như quy định trên thì mức phạt 1.350.000 đồng không phù hợp với loại phương tiện nào. Do đó, bạn cần xem theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, bạn còn bị xử phạt về hành vi nào khác hay không, căn cứ vào đó để xem xét quyết định xử phạt đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa. Nếu thấy mức phạt trong quyết định chưa phù hợp với quy định của pháp luật, bạn có thể khiếu nại quyết định xử phạt của Cảnh sát giao thông.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191