Mỗi tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ tương ứng bao nhiêu năm tù

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Mỗi tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ tương ứng bao nhiêu năm tù?

Cho em hỏi mỗi tình tiết tăng nặng TNHS thì tương ứng bao nhiêu năm tù trong khung hình phạt ạ, tình tiết giảm nhẹ cũng vậy ???


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 29 tháng 05 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề quyết định hình phạt khi có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./ Luật sư tư vấn

Trong quá trình quyết định hình phạt đối với người phạm tội, Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để có thể đưa ra được các quyết định hình phạt thích đáng nhất cho người phạm tội đảm bảo “nghiêm trị kết hợp với khoan hồng”, “trừng trị kết hợp với giáo dục” trong chính sách hình sự của Nhà nước ta. Việc quyết định hình phạt khi có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ luật Hình sự như sau:

Trước hết, Căn cứ Điều 51, 52 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

  • Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

– Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

– Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

– Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

– Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

– Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

– Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

– Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

– Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

– Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

– Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

– Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

– Phạm tội do lạc hậu;

– Người phạm tội là phụ nữ có thai;

– Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

– Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

– Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

– Người phạm tội tự thú;

– Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

– Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

– Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

– Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

– Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Các tình tiết giảm nhẹ nêu trên là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

  •  Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

– Phạm tội có tổ chức;

– Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

– Phạm tội có tính chất côn đồ;

– Phạm tội vì động cơ đê hèn;

– Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

– Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

– Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

– Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

– Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

– Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

– Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Tuy nhiên, Nếu các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự hiện hành quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Về quyết định hình phạt, căn cứ Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về căn cứ quyết định hình phạt như sau:

“Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt

1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.”

Theo đó, pháp luật không quy định cụ thể việc áp dụng các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ với mức tăng cụ thể và giảm cụ thể hình phạt là bao nhiêu năm tù, tuy nhiên, trên cơ sở các tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng và trong khung hình phạt đối với tội phạm mà người phạm tội thực hiện, Tòa án có thể quyết định hình phạt đối với người phạm tội khi kết án với mức thấp nhất tại khung hình phạt hoặc mức cao nhất theo khung hình phạt tùy thuộc vào các tình tiết của vụ án.

Bên cạnh đó, trường hợp người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, căn cứ Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về việc quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

” Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Theo đó, với tình tiết giảm nhẹ, trên cơ sở chính sách khoan hồng của Nhà nước, Tòa án có thể quyết định mức hình phạt dưới mức thấp nhấp của khung hình phạt hoặc chuyển sang hình phạt khác nhẹ hơn khi người phạm tội có từ ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trở lên. Ngoài ra, với tình tiết giảm nhẹ và trên cơ sở hình phạt tù được áp dụng cho người phạm tội, Tòa án có thể quyết định cho người phạm tội đã bị kết án đó hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Như vậy, Pháp luật Hình sự hiện hành không quy định cụ thể việc tăng, giảm mức hình phạt bao nhiêu khi có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Việc áp dụng phụ thuộc vào các tình tiết vụ án, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và việc áp dụng pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng trên cơ sở các quy định pháp luật nêu trên.

Với những tư vấn về câu hỏi Mỗi tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ tương ứng bao nhiêu năm tù, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Bài liên quan:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191