Người quan hệ với trẻ em dưới 18 tuổi bị xử phạt như thế nào?

Người quan hệ với trẻ em dưới 18 tuổi bị xử phạt như thế nào?

Người quan hệ với trẻ em dưới 18 tuổi bị xử phạt như thế nào?

Gửi bởi: nguyen thi thu

Trả lời có tính chất tham khảo

Căn cứ vào Điều 111, Điều 112, Điều 115 của Bộ luật Hình sự thì người quan hệ với trẻ em dưới 18 tuổi sẽ bị xử phạt cụ thể như sau:

1. Trường hợp thứ nhất: Người thực hiện hành vi phạm tội từ đủ 14 tuổi trở lên có hành vi giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi thì sẽ bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112) và bị phạt tù mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình (theo khoản 4 Điều 112).

2. Trường hợp thứ hai: Nạn nhân là trẻ em từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi:

– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội từ đủ 14 tuổi trở lên có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của nạn nhân thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112) và có thể bị xử phạt như sau:

+ Phạt tù từ năm đến mười lăm năm (khoản 1 Điều 112);

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 112 thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm;

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 112 thì bị phạt tù từ hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có hành vi giao cấu với nạn nhân (có sự đồng thuận của nạn nhân) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em (Điều 115) và sẽ bị xử phạt như sau:

+ Phạt tù từ một năm đến năm năm (khoản 1 Điều 115);

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 115 thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm;

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 115 thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

3. Trường hợp thứ ba: Nạn nhân là trẻ em từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi:

– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của nạn nhân và phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 111 của Bộ luật Hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm (Điều 111).

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 thì sẽ bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm;

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

– Nếu người thực hiện hành vi phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên, có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của nạn nhân thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm (Điều 111) và sẽ bị xử phạt như sau:

+ Phạt tù từ năm năm đến mười năm (khoản 4 Điều 111);

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 thì sẽ bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm;

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Vụ Các vấn đề chung về XDPL


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191