Người vay chiếm đoạt tiền từ 1 tỷ đến 4 tỷ thì có phạm tội không

Câu hỏi của khách hàng: Người vay chiếm đoạt tiền từ 1 tỷ đến 4 tỷ thì có phạm tội không

Cho em hỏi vụ này, người vay tiền cố tình chiếm đoạt tài sản khoảng tiền từ 1 tỉ đến – 4 tỉ. Cấu thành tội hình sự hay án dân sự ạ. Em xin cảm ơn


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 29/11/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Trách nhiệm của người vay có hành vi chiếm đoạt tài sản vay

Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017)

3./ Luật sư trả lời Người vay chiếm đoạt tiền từ 1 tỷ đến 4 tỷ thì có phạm tội không

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì việc người có hành vi xâm phạm sở hữu sẽ phải chịu các trách nhiệm khác nhau tùy vào hoàn cảnh thực hiện hành vi như mục đích, cách thức, hậu quả của hành vi và pháp luật của từng thời kỳ. Trách nhiệm hình sự của việc một người cố tình chiếm đoạt tài sản của người khác không chỉ dựa vào giá trị của tài sản chiếm đoạt mà còn phụ thuộc vào cách thức chiếm đoạt (tức là người này cướp tài sản, trộm hay chỉ là chiếm giữ bất hợp pháp,…).

Việc một người có hành vi cố tính chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 1 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng phải chịu trách nhiệm hình sự hay dân sự còn tùy thuộc vào cách thức mà người này sử dụng để chiếm đoạt số tiền trên.

Người có hành vi sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi hành vi của họ đã đủ các yếu tố cấu thành tội phạm (cụ thể ở đây là các tội phạm xâm phạm sở hữu). Căn cứ Điều 8 Bộ luật hình sự thì tội phạm ngoài việc là hành vi nguy hiểm cho xã hội đáng kể còn phải được quy định trong Bộ luật hình sự.

Các tội xâm phạm sở hữu được quy định tại Chương XVI Bộ luật hình sự có dấu hiệu cấu thành xuất hiện yếu tố “cố tình chiếm đoạt tài sản” với giá trị “từ 1 tỷ đến 4 tỷ” gồm những tội được quy định từ Điều 168 đến Điều 176 Bộ luật hình sự, cụ thể là: tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội chiếm giữ trái phép tài sản.

Trong đó, quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có những cấu thành tội phạm phù hợp nhất với hành vi của bên vay trong trường hợp của bạn. Người có hành vi có tài sản qua hợp đồng vay và đã chiếm đoạt số tài sản vay đó. Đây cũng là tội phạm khó xác định tính chất vụ án là thuộc phạm vi hình sự hay dân sự nhất thường là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b)Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. …

4.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.”

Trong trường hợp này, người có hành vi nhận được tiền qua một hợp đồng, giao dịch dân sự, nhưng sau đó người này đã có hành vi bỏ trốn hoặc dùng một thủ đoạn gian dối nào đó để chiếm đoạt tài sản đã nhận được,…

Trong trường hợp người này không có hành vi bỏ trốn hay các thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì người này sẽ chỉ phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản khi chứng minh được tài sản mà người này nhận được đã được sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn tới không có khả năng trả lại tài sản.

Trường hợp người có hành vi không phải chịu trách nhiệm hình sự thì việc giải quyết được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Vụ án được coi là vụ án dân sự.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu chỉ dựa vào yếu tố cố tình chiếm đoạt tài sản với khoản tiền từ 1 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng thì không thể kết luận được người chiếm đoạt tài sản sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự hay dân sự. Bạn cần đưa ra nhiều thông tin hơn để có thể nhận định người này có phạm tội hình sự hay không.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191