Ông bà cho đất không giấy tờ, nay có phải chia thừa kế cho những người khác không

Câu hỏi của khách hàng: Ông bà cho đất không giấy tờ, nay có phải chia thừa kế cho những người khác không

Gửi các luật sư/ các thành viên trong nhóm.

 Em có chuyện xin được mọi người tư vấn ạ. Cha của em được ông bà sang tên cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1986, nhưng không có di chúc, chỉ là bằng miệng với nhân viên địa chính (hiện nay người này đã mất). Diện tích lô đất là 10.000 m vuông,trong đó 300m vuông thổ cư. Phần đất này là đất ruộng thấp, sau được cha mẹ em cải tạo thành vườn dừa. Năm 1996, ông nội mất. Bà mất vào năm 2016. Nói thêm là ông bà có 8 người con, cha em là út, sống chung với ông bà. Hiện có 3 người bác được ông bà cho tài sản là đất trước khi chết, còn những người còn lại thì chưa. Do phần đất này giáp với đường huyện, bị giải phóng mặt bằng , nên sau 2 lần làm đường thì diện tích còn lại chỉ còn 6000m vuông. Hiện tại có một người bác về đòi cha em phải chia cho 2000 m vuông đất thừa kế của ông bà, nhưng cha em không đồng ý. Vậy như cha em không chia cho bác là đúng hay sai? Nếu sai thì diện tích đất tối đa chia cho bác phải là bao nhiêu?


Luật sư Tư vấn Bộ luật dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Chia di sản mà ông bà để lại khi đã có thỏa thuận tặng cho

  • Luật đất đai năm 2015
  • Bộ luật dân sự năm 1995
  • Bộ luật dân sự năm 2015

3./ Luật sư trả lời Ông bà cho đất không giấy tờ, nay có phải chia thừa kế cho những người khác không

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Đây là một văn bản thể hiện sự công nhận quyền sở hữu tài sản đối với người đứng tên trên Giấy chứng nhận.

Với thông tin bạn đưa ra thì ông bà của bạn đã sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cha của bạn (năm 1986). Theo đó, hiện tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đang đứng tên cha của bạn. Nên, cha của bạn hiện đang được xác định là chủ sở hữu quyền sử dụng mảnh đất trên. Giao dịch tặng cho này của ông bà bạn đã được chủ thể có thẩm quyền công nhận (qua việc Giấy chứng nhận ghi tên cha của bạn) được hiểu là hợp đồng tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất của các bên. Quyền sở hữu của cha bạn đối với quyền sở hữu mảnh đất không được xác lập trên quan hệ thừa kế, việc không có di chúc không ảnh hưởng tới việc này.

Tuy nhiên, theo những thông tin bạn đưa ra phần sau thì cha của bạn dường như chưa được xác lập quyền sở hữu với mảnh đất trên (tức là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được sang tên cho cha của bạn). Nếu vậy, việc chia quyền sử dụng mảnh đất trên khi ông, bà của bạn đều mất mà không để lại di chúc được chia theo quy định về thừa kế theo pháp luật.

Do mảnh đất trên là tài sản chung của ông bà bạn, nên việc chia di sản này phải được thực hiện theo hai phần (chia di sản của ông bạn và chia di sản của bà của bạn). Pháp luật được áp dụng để chia phần di sản của ông bạn là pháp luật về thừa kế có hiệu lực tại thời điểm ông bạn mất (năm 1996), trong đó có Bộ luật dân sự năm 1995. Còn pháp luật được áp dụng để chia phần di sản của bà của bạn sẽ là pháp luật về thừa kế có hiệu lực tại thời điểm bà của bạn mất (năm 2016).

Tuy nhiên, căn cứ vào Chương I , Chương III Phần thứ tư Thừa kế của Bộ luật dân sự năm 1995 Chương XXI, Chương XXIII Phần thứ tư Thừa kế của Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc chia thừa kế về cơ bản sẽ được chia như quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a)Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b)Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c)Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, phần đất 6000 mét vuông sẽ được chia làm 8 phần bằng nhau (tức là mỗi phần sẽ là 750 mét vuông đất) và được chia cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất là: 8 người con của ông, bà của bạn. Việc 3 người bác của bạn đã được ông, bà của bạn tặng cho tài sản trước khi chết không phải là căn cứ để 3 người bác không được nhận phần di sản mà ông, bà của bạn để lại.

Như vậy, trong trường hợp cha của bạn không được ông, bà của bạn sang tên tặng cho quyền sử dụng mảnh đất trên thì sau khi ông, bà của bạn mất, mỗi bác của bạn sẽ được chia 750 mét vuông đất trên 6000 mét vuông. Cha của bạn được xem là người quản lý di sản 6000 mét vuông mà ông, bà của bạn để lại sau khi chết trong thời gian chưa chia thừa kế cho các bác của bạn.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191