Quá tải dưới 10% bị thu hồi phù hiệu đúng hay sai

Quá tải dưới 10% bị thu hồi phù hiệu đúng hay sai
Quá tải dưới 10% bị thu hồi phù hiệu đúng hay sai

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Quá tải dưới 10% bị thu hồi phù hiệu đúng hay sai

Luật sư Tư vấn Quá tải dưới 10% bị thu hồi phù hiệu đúng hay sai – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 12 tháng 12 năm 2017

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

– Nghị định 107/2014/NĐ-CP sửa đổi 171/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt

– Thông tư 10/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô

3./ Luật sư trả lời

Theo Nghị định 107/2014/NĐ-CP:

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 10% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

 

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

…”

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 thông tư 10/2015/TT-BGTVT về việc thu hồi phù hiệu khi vi phạm như sau:

“4. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 tháng của phương tiện vi phạm đối với một trong các trường hợp sau:

b) Xe ô tô vận tải hàng hóa, xe ô tô vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư này (trừ trường hợp cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe hoặc trừ trường hợp vi phạm khoản 1, 11, 13, 14 và khoản 15 Điều 6);

…”

Khoản 1 Điều 9 Thông tư 10/2015/TT-BGTVT dẫn chiếu đến điều 6 Thông tư này. Cụ thể, khoản 7 Điều 6 Thông tư 10/2015/TT-BGTVT quy định:

“7. Thực hiện đúng các quy định về việc đón, trả khách và các quy định về xếp hành lý, hàng hóa lên xe, chở đúng tải trọng quy định; đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải theo quy định.”

Như vậy, khi bạn không tuân thủ đúng quy định về tải trọng quy định thì bạn sẽ bị thu hồi phù hiệu 01 tháng (trừ trường hợp chở quá tải trọng trên 50% bị thu hồi phù hiệu 06 tháng).

Đối với trường hợp chở quá trọng tải dưới 10% của bạn, như phân tích ở trên, việc cơ quan chức năng thu hồi phù hiệu của bạn là đúng quy định của pháp luật; tuy nhiên, việc thu hồi này chỉ được kéo dài trong thời hạn 1 tháng. Và do mức quá tải như bạn cung cấp dưới 10% nên ngoài việc bị thu hồi phù hiệu, bạn sẽ không bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định 107/2014/NĐ-CP nêu trên.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

 


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191