Sang tên tài sản của người đã mất cho mẹ

Sang tên tài sản của người đã mất cho mẹ

Chị gái của tôi vừa mất. Hiện gia đình tôi chỉ còn mẹ và tôi. Trước khi mất chị tôi đang đứng tên 1 số tài sản, nhờ tư vấn giúp tôi cách thức/thủ tục để có thể chuyển tên tài sản (tài khoản ngân hàng, xe,..v.v) sang cho mẹ tôi đứng tên. Cảm ơn rất nhiều.

Gửi bởi: Tiến Phước

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Chủ sở hữu tài sản có ba quyền năng là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Trong đó, quyền định đoạt được coi là quyền năng cơ bản nhất, bao gồm các quyền quy định tại Điều 197 Bộ luật Dân sự: quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

Do chị bạn đã mất nên tài sản của chị bạn được để lại cho người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật. Câu hỏi bạn đưa ra không nêu rõ trước khi mất chị bạn có để lại di chúc định đoạt tài sản của mình cho người khác hay không nên có thể có hai trường hợp xảy ra:

– Trường hợp chị bạn có để lại di chúc thì người được chỉ định trong di chúc sẽ là người được hưởng di sản do chị bạn để lại. Nếu người được chỉ định là mẹ bạn thì mẹ bạn có quyền cùng những người khác được chỉ định trong di chúc (nếu có) thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để nhận phần di sản của mình. Nếu mẹ bạn không được chỉ định trong di chúc thì mẹ bạn vẫn có quyền hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Và mẹ bạn đương nhiên cũng có quyền cùng các thừa kế khác thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để nhận phần di sản của mình.

– Trường hợp chị bạn không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng có tài sản chưa được định đoạt hết:

Tài sản của chị bạn sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của chị bạn như quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Đối chiếu với quy định trên thì di sản do chị bạn sẽ được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất, gồm: chồng (nếu có), bố đẻ, mẹ đẻ, bố mẹ nuôi (nếu có), con đẻ, con nuôi (nếu có). Mẹ bạn có thể cùng các đồng thừa kế khác thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để nhận phần di sản của mình.

2. Thủ tục để chuyển quyền sở hữu/sử dụng tài sản của chị bạn sang mẹ bạn.

Luật Công chứng 2007 quy định có hai hình thức để nhận di sản thừa kế là: Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (theo Điều 49 Luật Công chứng: Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản. Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác); và khai nhận di sản thừa kế (theo Điều 50 Luật Công chứng: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản). Văn bản thoả thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Mẹ bạn và những đồng thừa kế khác của chị bạn (nếu có) cần tiến hành các thủ tục sau:

a. Công chứng văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

– Nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng. Đối với động sản (ô tô, tài khoản ngân hàng) thì có thể yêu cầu công chứng tại bất kỳ tổ chức công chứng nào; đối với bất động sản (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở …) thì phải yêu cầu tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản đó. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây:

+ Phiếu yêu cầu công chứng khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản theo mẫu;

+ Dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;

+ Bản sao giấy tờ về tài sản: đăng ký xe, giấy chứng quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm …;

+ Di chúc (nếu có)

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có, như giấy chứng tử của chị bạn; giấy khai sinh của chị bạn để chứng minh mẹ bạn là người được hưởng di sản, giấy chứng nhận kết hôn của chị bạn nếu chị bạn đã kết hôn ….

Bản sao như nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.

– Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.

– Công chứng viên sẽ tiến hành niêm yết thông báo về việc khai nhận di sản thừa kế đối với di sản do chị bạn để lại. Việc niêm yết được thực hiện tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi thường trú trước đây của chị bạn; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của chị bạn. Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ là bất động sản, thì việc niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên; nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản.

Trong thông báo sẽ nêu rõ: họ, tên người để lại di sản (chị bạn); họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận.

– Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì cơ quan công chứng sẽ tiến hành các thủ tục tiếp theo để khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản do chị bạn để lại.

– Mẹ bạn và những người đồng thừa kế khác (nếu có) lập và ký văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản; hoặc có thể nhờ cơ quan công chứng soạn thảo theo mẫu. Nếu là văn bản khai nhận thừa kế (trường hợp mẹ bạn là người duy nhất được nhận di sản) thì mẹ bạn có quyền nhận di sản đó để thực hiện việc đăng ký chủ sử dụng/ sở hữu tài sản. Nếu là văn bản thỏa thuận phân chia di sản (trường hợp ngoài mẹ bạn ra còn có những đồng thừa kế khác) thì trong văn bản, những người khác có thể tặng phần di sản mà họ được hưởng cho mẹ của bạn.

– Sau khi có văn bản khai nhận/ văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã công chứng, mẹ bạn thực hiện việc đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ di sản là tài khoản ngân hàng thì mẹ bạn tới Ngân hàng, nơi có tài khoản đó để rút tiền hoặc chuyển tên chủ tài khoản sang mình.

Nếu là di sản là quyền sử dụng đất thì mẹ bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất và nhà quận, huyện nơi có đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất mang tên mẹ bạn.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 82/2006/QH11 Công chứng

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191