Tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

Bố mẹ chồng tặng cho vợ chồng tôi một mảnh đất nhưng chồng tôi lại làm sổ đỏ đứng tên chồng tôi. Vậy tôi có quyền gì không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Gửi bởi: nguyen thi kim oanh

Trả lời có tính chất tham khảo

Để xác định quyền của bạn đối với mảnh đất đó cần xác định mảnh đất là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được xác định như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình):

+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình):

+ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

+ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ chồng bạn tặng cho mảnh đất cho cả hai vợ chồng bạn nhưng khi làm đăng ký sang tên thì trên sổ đỏ chỉ có tên chồng bạn. Như vậy sẽ có hai trường hợp:

– Trường hợp thứ nhất: Bố mẹ chồng bạn chỉ cho riêng chồng bạn, khi lập hợp đồng tặng cho và làm thủ tục đăng ký sang tên chỉ có chồng bạn tham gia với tư cách là bên nhận tặng cho. Theo đó, mảnh đất này được coi là tài sản riêng của chồng bạn. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình:

+ Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

+ Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

+ Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Trong trường hợp này, chồng bạn có toàn quyền thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với mảnh đất được bố mẹ tặng cho riêng; bạn không có quyền gì đối với mảnh đất này.

– Trường hợp thứ hai: Mảnh đất được bố mẹ chồng tặng cho chung hai vợ chồng bạn. Hai vợ chồng bạn cùng nhận tặng cho mảnh đất đó nhưng bạn có văn bản ủy quyền hoặc hai vợ chồng bạn có văn bản thỏa thuận về việc chồng bạn là người đại diện đứng ra làm thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của pháp luật; do đó mảnh đất được coi là tài sản chung vợ chồng. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình:

+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

+ Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Các văn bản liên quan:

Luật 52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191