Thủ tục lập di chúc

Thủ tục lập di chúc

Gia đình tôi ở cùng bố mẹ chồng. Bố chồng tôi đã mất, còn mẹ chồng già yếu. Mẹ chồng tôi muốn di chúc để lại căn nhà cho chúng tôi thì cần những thủ tục gì? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố chồng tôi.

Gửi bởi: nguyễn thị Hải

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo nội dung câu hỏi bạn đưa ra thì trong trường hợp của bạn, để di chúc được coi là hợp pháp thì người lập di chúc phải có quyền về tài sản và khi lập di chúc phải còn minh mẫn, không bị lừa dối, đe doạ. Theo đó, mẹ chồng bạn phải có giấy tờ chứng minh quyền tài sản của mình (như giấy hồng, giấy đỏ …), giấy khám sức khoẻ đủ điều kiện lập di chúc, CMND và hộ khẩu.

Theo thông tin bạn cung cấp, mặc dù giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bố bạn nhưng nếu mẹ chồng bạn chứng minh được rằng mảnh đất có được trong thời kỳ hôn nhân, hoặc hiện nay không có tranh chấp về quyền sử dụng mảnh đất đó với mẹ chồng bạn thì mảnh đất đó được coi là tài sản chung của vợ chồng bố mẹ chồng của bạn.

Căn cứ điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”.

Như vậy, khi bố chồng bạn mất đi thì phần tài sản của bố chồng bạn trong khối tài sản chung của vợ chồng trở thành di sản thừa kế. Về nguyên tắc cả hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung vợ chồng của vợ chồng. Nếu bố chồng bạn mất đi thì ½ giá trị khối tài sản chung của vợ chồng sẽ trở thành di sản thừa kế.

Vì bố chồng bạn mất đi không để lại di chúc nên di sản của bố chồng bạn sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau: “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Theo khoản 2 Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

Do bạn không nêu rõ chồng bạn có anh, chị em hay không, chúng tôi tạm coi là gia đình chồng bạn chỉ có một mình anh ấy. Trong trường hợp này, ½ mảnh đất của bố chồng bạn sẽ là tài sản mà mẹ chồng bạn và chồng bạn được thừa kế. (tức là chồng bạn được ¼ mảnh đất). Phần diện tích đất còn lại thuộc quyền sử dụng của mẹ chồng bạn, vì thế bà hoàn toàn có quyền để thừa kế lại cho vợ chồng bạn. Thủ tục lập di chúc như sau:

Mẹ chồng của bạn có thể đến UBND cấp xã hay phòng công chứng để chứng thực, hoặc công chứng di chúc của mình. Thủ tục lập di chúc tại các cơ quan này tuân thủ theo qui định sau của Bộ luật Dân sự:

Điều 658: Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý – Cục Trợ giúp pháp lý


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191