Tôi phải đóng bảo hiểm xã hội dựa vào mức lương hợp đồng hay mức thực nhận

Câu hỏi: Tôi phải đóng bảo hiểm xã hội dựa vào mức lương hợp đồng hay mức thực nhận

Tôi đang làm việc tại công ty kinh doanh bánh kẹo thực phẩm, tôi đã ký hợp đồng lao động từ tháng 4 năm 2017, mức lương trên hợp đồng của tôi chỉ là 5.000.000 đồng, thực tế tôi lại nhận được mức lương hàng tháng là 7.000.000 đồng do tôi được cộng thêm cả lương trách nhiệm và lương sản phẩm, vậy mức đóng bảo hiểm xã hội của tôi sẽ là 5.000.000 hay 7.000.000?


Tôi phải đóng bảo hiểm xã hội dựa vào mức lương hợp đồng hay mức thực nhận
Tôi phải đóng bảo hiểm xã hội dựa vào mức lương hợp đồng hay mức thực nhận

Luật sư Tư vấn Tôi phải đóng bảo hiểm xã hội dựa vào mức lương hợp đồng hay mức thực nhận – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đề nghị được tư vấn luật đến Công ty Luật LVN. Để thuận tiện cho việc quý khách có thể theo dõi cũng như xem lại nội dung tư vấn của chúng tôi, bộ phận Tư vấn pháp luật đã biên tập lại nội dung thành các Ấn bản thông tin pháp luật miễn phí và đăng tải trên website: wikiluat.com và luatlvn.com.

Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1. Thời điểm sự kiện pháp lý

Ngày 28 tháng 07 năm 2017

2. Cơ sở pháp lý

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

3. Luật sư trả lời

– Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 Hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

*Trả lời:

Theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động, còn mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn. Như vậy, căn cứ để xác định mức đóng bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào loại bảo hiểm xã hội.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội là người lao động bao gồm:

– Công dân Việt Nam là:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

c) Cán bộ, công chức, viên chức

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

– Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là Người là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc, căn cứ mức đóng bảo hiểm phụ thuộc vào đối tượng đóng bảo hiểm, cụ thể quy định tại điều 85, theo đó:

– Người lao động tại các điểm a, b, c, d, đ và h đóng bảo hiểm xã hội dựa vào mức tiền lương tháng.

– Người lao động là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương cơ sở.

– Với người lao động là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật đã có trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì đóng theo mức lương tháng của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. Nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần, thì người lao động đóng bảo hiểm theo mức lương cơ sở.

Theo quy định tại khoản 1 điều 30 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc căn cứ vào mức lương, phụ cấp lương được ghi trong hợp đồng lao động.

Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện, người lao động có thể đóng bảo hiểm theo mức thu nhập tháng do người lao động tự lựa chọn nhưng không được thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và không hơn 20 lần mức lương cơ sở (điều 87).

      Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để có thể được giải đáp nhanh nhất.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN



TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191