Trộm thẻ ATM nhưng không nhìn rõ mặt công an tìm được không

Câu hỏi của khách hàng: Trộm thẻ ATM nhưng không nhìn rõ mặt công an tìm được không

Mọi người cho em hỏi với ạ. Em có cái thẻ ATM không biết là đánh rơi hay là người làm cùng cố tình lấy. Em có nhờ ngân hàng cho xem cam thì người đó đội mũ bảo hiểm và đeo khẩu trang với lại cam mờ quá nên không nhìn rõ. Bây giờ em nhờ công an điều tra thì có tìm được không ạ. Và người đó có phải chịu trách nhiệm hình sự không ạ. Em xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Bộ luật hình sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 12/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Xử lý người có hành vi trộm thẻ ngân hàng

Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017

3./ Luật sư trả lời Trộm thẻ ATM nhưng không nhìn rõ mặt công an tìm được không

Bạn bị mất thẻ ATM, đã ra ngân hàng yêu cầu xem lần giao dịch gần nhất và phát hiện một người lấy thẻ của bạn, tuy nhiên do người này đeo khẩu trang, đội mũ bảo hiểm tới điểm đặt ATM để giao dịch nên không thể biết rõ diệm mạo của họ.

-Với hành vi lấy thẻ ATM của bạn, người có hành vi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ phải chịu trách nhiệm hành chính về giá trị của chiếc thẻ (không phải số tiền trong thẻ).

Tuy nhiên, nếu người này có hành vi rút tiền thì người này sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự nếu đáp ứng các dấu hiệu:

“Điều 173.Tội trộm cắp tài sản

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a)Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; 
b)Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ)Tài sản là di vật, cổ vật. …”

Nói cách khác, trong trường hợp người lấy thẻ của bạn có hành vi rút tiền trong thẻ,  số tiền người này rút ra từ 2.000.000 đồng trở lên (hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự) thì bạn có thể tố cáo người này về hành vi trộm cắp tài sản.

Trong trường hợp người đó nhặt được thẻ và đã có hành vi rút tiền trong tài khoản nhưng số tiền đã rút trong trường hợp đó không đủ để người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

-Khi người này có hành vi vi phạm pháp luật, bạn có quyền tố cáo hành vi này ra cơ quan công an yêu cầu giải quyết. Cơ quan công an có trách nhiệm xác định hành vi của người kia có cấu thành tội phạm hay không. Trong cả hai trường hợp, để xử phạt, các cơ quan chức năng sẽ có trách nhiệm xác định người có hành vi vi phạm. Nói cách khác, kết quả của việc tìm ra người có hành vi vi phạm pháp luật phụ thuộc vào kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ điều tra của các chủ thể tiến hành điều tra. Bằng nghiệp vụ của mình, các chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành thu thập chứng cứ ví dụ: lấy mẫu vân tay mà người đó đã nhập tại atm để thẩm định, phân tích hình ảnh, …. để xác định người có hành vi vi phạm.

Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra tùy vào việc người lấy thẻ ATM của bạn có  hành vi rút tiền sau khi lấy được thẻ ngân hàng hay không cũng như số tiền rút là bao nhiêu để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đó. Còn về việc xác định người có hành vi vi phạm, kết quả này dựa vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các chủ thể có thẩm quyền, chủ thể tiến hành điều tra, xác minh.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191