Vay tiền hộ người khác

Vay tiền hộ người khác

Tôi là người vay hộ nhưng trong giấy thỏa thuận đã ghi là người vay, còn người nhận tiền và chịu trách nhiệm không phải tôi. Trường hợp này trách nhiệm của tôi như thế nào?

Gửi bởi: Trần Thị Hài

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo như câu hỏi và Giấy thỏa thuận (đính kèm) thì bạn là người vay hộ người khác và người đó sẽ có trách nhiệm nhận tiền và trả gốc, lãi. Về bản chất, giữa hai người đã phát sinh hợp đồng ủy quyền: bạn nhận ủy quyền để thay mặt người kia đứng ra ký kết hợp đồng vay tiền. Do vậy, trong trường hợp này bạn chỉ tham gia với tư cách là người được ủy quyền; có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Bạn có các quyền quy định tại Điều 585 BLDS:

– Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;

– Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.

Đồng thời, bạn có các nghĩa vụ theo Điều 584 BLDS bao gồm:

– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;

– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;

– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;

– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;

– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;

– Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ nêu trên.

Với tư cách là người được ủy quyền thì bạn không phải là người chịu trách nhiệm về những thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng vay tiền mà bạn đã thực hiện trong phạm vi ủy quyền; người chịu trách nhiệm sẽ là người mà bạn vay hộ.

Về mặt bản chất là như vậy nhưng Giấy thỏa thuận mà bạn đính kèm chưa thể hiện hết nội dung thỏa thuận của các bên, chưa nêu rõ được quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng người. Do đó, để đảm bảo an toàn cho mình bạn nên yêu cầu lập lại hợp đồng thể hiện rõ các nội dung mà các bên đã thỏa thuận.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Trả lời bởi: CTV3


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191