Xây Chợ truyền thống của Phường thì thị xã có thu hồi đất không?

Câu hỏi của khách hàng: Xây Chợ truyền thống của Phường thì thị xã có thu hồi đất không?

Nay có quyết định xây dựng chợ thị xã. Hình thức VOO thời gian 50 năm. Cho một doanh nghiệp xây dựng và khai thác kinh doanh

Xin hỏi : thị xã có quyết định thu hồi đất không (đất chợ do chủ tịch phường đại diện đứng tên).


Luật sư Tư vấn Luật Đất đai  – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 22/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thu hồi đất để xây chợ

Luật Đất đai năm 2013

3./ Luật sư trả lời Xây Chợ truyền thống của Phường thì thị xã có thu hồi đất không?

Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. Tùy thuộc từng mục đích thu hồi đất trong các trường hợp khác nhau, thẩm quyền thu hồi đất là khác nhau. Đối với trường hợp của bạn, Nhà nước ra quyết định thu hồi đất để xây dựng chợ thị xã theo hình thức BOO. Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.

Căn cứ điểm c Khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì để thực hiện các “Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng” do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, chủ thể có thẩm quyền sẽ có quyền thu hồi đất.

Theo đó, việc thực hiện dự án xây dựng Chợ thị xã được coi là một trong các căn cứ để chủ thể có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Về thẩm quyền thu hồi đất. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp huyện được xác định là chủ thể có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Nên, trong trường hợp đất bị thu hồi là đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì UBND cấp huyện được xác định là chủ thể ra quyết định thu hồi đất, việc UBND xã ra quyết định thu hồi đất là sai.

Tuy nhiên, trong trường hợp diện tích đất này là diện tích đất thuộc quỹ đất của UBND xã và xã chỉ cho các chủ thể đang sử dụng đất thuê trong một thời gian nhất định (cho thuê có thời hạn) thì việc UBND xã sử dụng đất này vào mục đích công ích của xã sẽ không yêu cầu phải có quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện. Bởi, theo quy định tại Khoản 4 Điều 132 Luật đất đai quy định thì quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với trường hợp của bạn, thẩm quyền quyết định thu hồi đất thuộc về UBND cấp huyện, xã không có thẩm quyền quyết định. Thủ tục thu hồi đất phải được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật đất đai. Nếu nhận thấy có sai phạm, bạn có thể khiếu nại tới các chủ thể có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, trong trường hợp phần đất này là phần đất công ích của xã, việc quản lý, sử dụng diện tích đất trên sẽ do UBND xã quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trước đó mà không cần có quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191