Xin cấp GCN quyền sử dụng đất với đất để thờ cúng thì phải làm gì

Câu hỏi của khách hàng: Xin cấp GCN quyền sử dụng đất với đất để thờ cúng thì phải làm gì

Gia đình em hiện nay đang chiếm hữu và sử dụng trên mảnh đất mà cô của em để lại. Cô có 2 người con, một anh đã mất (có 1 vợ và 2 con nhỏ) và một chị 40 tuổi.
Mảnh đất là đất ở và không có tranh chấp, gia đình em sử dụng để thờ cúng được sự đồng ý của 2 người con.
Mảnh đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cô em, cô mất không để lại di chúc.
Bây giờ gia đình em muốn làm giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải tiến hành những thủ tục như thế nào ạ?
Mong nhận được sự giúp đỡ của các luật sư ạ!
Em xin cảm ơn.


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 15/12/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chủ sở hữu chết

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP Và Nghị định 136/2018/NĐ-CP)
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2015/TT-BTNMT và Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)

3./ Luật sư trả lời Xin cấp GCN quyền sử dụng đất với đất để thờ cúng thì phải làm gì

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) được hiểu là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Việc xin cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp của bạn cần chú ý một số vấn đề sau:

-Thứ nhất, việc 2 người con của chủ sở hữu quyền sử dụng đất (tức người đứng tên trên Giấy chứng nhận) đồng ý cho gia đình bạn sử dụng mảnh đất để thờ cúng không phải là căn cứ để gia đình của bạn được xác lập quyền sở hữu quyền sử dụng đất. Nói cách khác, xét về mặt pháp lý, người có quyền xác lập quyền sở hữu quyền sử dụng đất là hai người con của người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do cô của bạn mất không để lại di chúc, nên, việc chia mảnh đất được thực hiện theo quy định về thừa kế theo pháp luật).

Mà, việc gia đình bạn xin sang tên quyền sử dụng mảnh đất trên phải được xác lập qua người có quyền sở hữu quyền sử dụng mảnh đất trên, nên, gia đình bạn cần thực hiện việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ những người có quyền sở hữu quyền sử dụng mảnh đất trên.

Tuy nhiên, do hiện tại người con trai của người đứng tên trên Giấy chứng nhận đã mất nên phần quyền của người  này sẽ được chia theo di chúc của người này (nếu có di chúc), hoặc chia theo pháp luật.

Khi chia theo pháp luật phần di sản của người con trai của cô của bạn, phần quyền sở hữu quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho 3 người là vợ và hai con của người đã chết.

Tóm lại, trong trường hợp này, mảnh đất hiện giờ được xác định là của vợ và hai con của người con trai của cô bạn cùng con gái của cô của bạn.

Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận mảnh đất, gia đình bạn cần được 4 người có quyền sở hữu trên chấp nhận chuyển nhượng mảnh đất đó cho gia đình bạn. Tuy nhiên, trước đó, những người đó phải thực hiện việc phân chia di sản thừa kế và xác lập quyền sở hữu đối với quyền sử dụng mảnh đất trên.

-Thứ hai là về hợp đồng chuyển nhượng (có thể là hợp đồng mua bán, tặng cho,…). Căn cứ điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Nên, giao dịch chuyển nhượng của những chủ sở hữu mảnh đất với gia đình bạn cần được công chứng hoặc chứng thực mới có giá trị pháp lý và làm căn cứ để gia đình bạn sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên.

-Thứ ba, thủ tục để gia đình bạn được xác định là chủ sở hữu mảnh đất (tức được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là thủ tục đăng ký biến động đất đai, cụ thể là do thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CPKhoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

+Bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai nộp tại UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Hồ sơ gồm:

-Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu;

-Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

-Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

Như vậy, trong trường hợp của bạn, gia đình bạn cần xác lập hợp đồng chuyển nhượng với những người có quyền sở hữu đối với quyền sử dụng mảnh đất trên, đi công chứng hợp đồng (hoặc chứng thực) và sau đó thực hiện việc đăng ký biến động đất đai theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191