Xin nghỉ việc trước bao nhiêu ngày đối với có và không có hợp đồng lao động

Câu hỏi của khách hàng: Xin nghỉ việc trước bao nhiêu ngày đối với có và không có hợp đồng lao động

Xin chào Luật sư, em có 2 trường hợp về nghỉ việc mong Anh, chị, em tư vấn giùm.

Trường hợp 1: Làm công ty chưa có Hợp đồng lao động thì mình xin nghỉ trước bao nhiêu ngày thì không vi phạm Luật lao động.

Trường hợp 2: Nếu có Hợp đồng lao động thì mình xin nghỉ trước khoảng bao nhiêu ngày.

Em xin cám ơn anh chị em


Luật sư Tư vấn Bộ luật Lao động – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 01/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Bộ luật Lao động năm 2012

3./ Luật sư trả lời Xin nghỉ việc trước bao nhiêu ngày đối với có và không có hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động được hiểu là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Do yếu tố tự nguyện nên người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật mà chỉ phải thông báo trước cho người sử dụng lao động một thời gian nhất định tùy theo loại hợp đồng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động đã ký kết.

Trong trường hợp làm cho công ty mà chưa có hợp đồng lao động thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động:

Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

… 2.Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Theo đó, mặc dù hai bên chưa có hợp đồng lao động bằng văn bản nhưng nếu việc sử dụng lao động là với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng và các bên đã có giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói thì việc báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện như đã có hợp đồng lao động dưới hình thức văn bản.

Còn nếu, hai bên chưa giao kết hợp đồng lao động dưới bất kỳ hình thức nào, hoặc có giao kết bằng lời nói nhưng công việc không phải là công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì việc sử dụng lao động lúc đó chỉ được coi là thử việc. Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động thì trong trường hợp này người lao động có thể hủy bỏ thỏa thuận thử việc bất cứ lúc nào trong thời gian thử việc mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động.

Trong trường hợp đã có hợp đồng lao động thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện theo quy định sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn nếu:

-Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. Nhưng phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm việc.

-Nếu do bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động hoặc được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước và hợp đồng lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì phải báo cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày. Nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.

-Nếu người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

Căn cứ Khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày (trừ trường hợp người lao động là lao động nữ mang thai và phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền  thì chỉ phải báo trước theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định).

Như vậy, tùy vào hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động và người lao động đã ký kết cũng như lý do dẫn đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà thời hạn báo trước sẽ khác nhau. Khi có hợp đồng lao động theo quy định thì việc báo trước sẽ nằm trong phạm vi từ 3 ngày làm việc đến 45 ngày, khi không có hợp đồng lao động theo đúng quy định thì người lao động có quyền nghỉ bất cứ lúc nào mà không phải báo trước.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191