Công an có quyền giữ sổ hộ khẩu gốc không?

Công an có quyền giữ sổ hộ khẩu gốc không?
Công an có quyền giữ sổ hộ khẩu gốc không?

Cán bộ cơ quan công an có quyền giữ sổ hộ khẩu gốc không?

Xin được các luật sư giúp đỡ, tôi đang sống tại quận Hoàn Kiếm, nhà có kinh doanh khách sạn và các dịch vụ kèm theo nhưng không vi phạm gì, tuần trước khi công an vào kiểm tra nhà tôi thì có yêu cầu xuất trình hộ khẩu bản chính, xong từ đó giữ luôn và không có trả lời gì, gia đình tôi đã phải hoãn rất nhiều hoạt động vì không có sổ chính, tôi không hiểu việc này có hợp pháp không, tôi có thể được giả sổ trong những trường hợp nào?

Luật sư Tư vấn Công an có quyền giữ sổ hộ khẩu gốc không? – Gọi 1900.0191

Công ty Luật LVN

Xin cảm ơn quý khách đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN. Đối với câu hỏi này, dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ghi nhận tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và các văn bản thỏa thuận được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 30 tháng 01 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Luật Cư trú 2006;

Luật Khiếu nại 2011;

Luật Tố tụng Hành chính 2015;

Thông tư 35/2014/TT-BCA Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

 

 

3./ Luật sư trả lời

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP thì người có trách nhiệm, bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định là người trong hộ gia đình. Pháp luật cư trú chỉ yêu cầu những người này xuất trình sổ hộ khẩu chứ không yêu cầu phải nộp lại sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Sổ hộ khẩu chỉ bị thu lại trong trường hợp đăng ký thường trú trái pháp luật (phải có quyết định hủy bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật) hoặc trong trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng, đổi sổ hộ khẩu mới (phải cấp sổ hộ khẩu mới cho hộ gia đình, cá nhân). Ngoài ra, khi sổ hộ khẩu bị thu lại thì chỉ có cơ quan đăng ký cư trú mới có thẩm quyền thu giữ sổ hộ khẩu và đóng dấu hủy để lưu vào hồ sơ hộ khẩu.

Do đó, việc Công an giữ sổ hộ khẩu nhà bạn mà không trả lời cho bạn biết lý do thu hồi sổ hộ khẩu là hành vi vi phạm pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi của mình cũng như ngăn chặn hành vi phạm pháp, bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp lên cơ quan công an của Công an đã thu giữ sổ hộ khẩu nhà bạn hoặc tiến hành thủ tục khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án căn cứ vào Điều 7 Luật Khiếu nại 2011 và Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 dưới đây:

Điều 7. Trình tự khiếu nại

  1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

  1. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

  1. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án

  1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
  2. Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
  3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật LVN đối với trường hợp của quý khách. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý khách vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật qua điện thoại miễn phí số: 1900.0191 để được giải đáp nhanh nhất.

Sự hài lòng của quý khách là nỗ lực của chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191