Có thể tố cáo khi có ảnh chồng đi chơi với người phụ nữ khác không?

Có thể tố cáo khi có ảnh chồng đi chơi với người phụ nữ khác không?

Chào luật sư! Hiện tại chồng em đang có quan hệ với 1 cô gái khác. Hiện tại em có 1 vài bằng chứng về hình ảnh 2 người đi chơi với nhau đã bị qua photoshop chỉnh sửa che hình chồng em. Em muốn mời cả 2 ra nói chuyện rõ ràng nhưng không được. Em không biết pháp luật công an phường có thể dùng giấy mời 2 bên còn lại ra phường để em giải quyết theo pháp luật hay không?
Và bên thứ 3 và chồng em có bị trách nhiệm gì trước pháp luật không? Em có giấy kết hôn. Em cám ơn luật sưCâu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hình sự của công ty Luật Wiki.

>>Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Wiki. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa dổi, bổ sung năm 2009).

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội

Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC Về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật Hình sự năm 1999

2. Luật sư tư vấn:

Với nội dung và dữ kiện mà bạn đưa ra là ảnh khi chồng bạn đi chơi với người phụ nữ khác. Đặt dưới góc độ pháp luật và thực tế thì chưa đủ căn cứ để khẳng định là chồng bạn đã có quan hệ ngoại tình. Nếu chồng bạn có dấu hiệu cặp kè đi chơi,…rồi về sau dẫn đến sống chung với người phụ nữ khác thì khi đó bạn có thể tố cáo hành vi sống chung như vợ chồng với người khác của chồng bạn với công an phường, hoặc viện kiểm sát hoặc tòa án.

Việc chung sống với người khác như vợ chồng theo khoản 7 điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

Theo khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:

“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

Điểm 3.1 Khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn như sau:

Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 110 ngày 24-9-2013 của Chính phủ, quy định khi rơi vào một trong những trường hợp sau đây thì sẽ bị xử phạt hành chính:

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;”

– Người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong những trường hợp trên, bao gồm:

+ UBND cấp xã (điểm b, khoản 1, điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

+ UBND cấp huyện (điểm b, khoản 2, điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

+ UBND cấp tỉnh (điểm b, khoản 3, điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

+ Chánh thanh tra Sở tư pháp (điểm b, khoản 2, điều 67 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở tư pháp ( điểm b, khoản 3, điều 67 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

+ Chánh thanh tra Bộ tư pháp (điểm b, khoản 4, điều 67 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

Về trách nhiệm hình sự thì theo quy định tại khoản 3.2, 3.3 mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định:

“3.2. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.

Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v

b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

3.3. Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo khoản 2 Điều 147 BLHS mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội không chấp hành án theo Điều 304 BLHS.”

Theo điều 147 BLHS quy định:

“Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191