Phân tích về cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS

Tình huống:

A vào cửa hàng quần áo của chị B. Sau khi chọn và thử một chiếc quần jean nhưng không vừa, A đề nghị chị B lấy chiếc quần cỡ to hơn. Trong khi chị B đang lấy quần, thấy trên võng nơi chị B vừa nằm có một chiếc ví, A lại gần và lén bỏ chiếc ví đó vào trong túi xách của mình rồi bỏ đi. Sau đó A bị phát hiện và bị bắt giữ. Trong chiếc ví của chị B có 15 triệu đồng.

Hỏi: A phạm tội gì? Vì sao?

Trả lời mang tính chất tham khảo

Trong trường hợp trên em cho rằng A phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 điều 138 BLHS

Có thể định nghĩa tội trộm cắp tài sản như sau: “ Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác”. Có thể nói trộm cắp là chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lén lút

Về khách thể của tội phạm tội trộm cắp xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Hành vi khách quan: Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội chiếm đoạt tài sản bằng hình thức lén lút (không công khai). Người quản lý tài sản không biết mình bị lấy tài sản, chỉ sau khi mất họ mới biết mình bị mất tài sản.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp

Trở lại với yêu cầu của đề bài, A phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 điều 138 vì:

Hành vi khách quan: A đã có hành vi khách quan là chiếm đoạt tài sản của chị B. Cụ thể là Trong khi A thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chị B không hề biết hành vi của A. Như vậy hành vi của A là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản.

Khách thể của tội phạm là xâm phạm quan hệ sở hữu.

Về lỗi :A phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp

Chiếc ví mà A trộm được có giá trị 15 triệu đồng, nên theo khoản 1 điều 148 BLHS “ người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị sử phạt hành chín về hành vi chiếm đoạt, hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”

Văn bản tham khảo:

Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung 2009

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191