Cần xin giấy tờ gì để cho cháu đi học khi bố mẹ ruột không trực tiếp nuôi dưỡng

Câu hỏi của khách hàng: Cần xin giấy tờ gì để cho cháu đi học khi bố mẹ ruột không trực tiếp nuôi dưỡng

Em có 1 người cháu ,vợ chồng em nuôi từ khi 17 ngày đến giờ là 5 tuổi ( ba mẹ cháu bỏ không nuôi). Ngày trước em có đi làm giấy khai sinh cho cháu (giấy khai sinh đứng tên ba mẹ cháu) và nhập khẩu về chung bên nội (ba cháu là em ruột em). Sang năm cháu tới tuổi vào lớp 1, 2 vợ chồng em làm tạm trú tạm vắng tại thị trấn Củ Chi muốn xin cho bé vào học nhưng bé không có cha mẹ tạm trú theo. Vậy em muốn xin cho bé học thì cần những gì ?? Em muốn làm giấy chứng nhận bảo trợ nuôi dưỡng bé từ nhỏ em cần thủ tục như thế nào?? ( để sau này tiện cho bé đi học )


Luật sư Luật Nuôi con nuôi – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 16/01/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề nhận cháu ruột làm con nuôi

  • Luật nuôi con nuôi năm 2010;
  • Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 Quy định thi hành chi tiết một số điều của Luật nuôi con nuôi;
  • Luật Hộ tịch năm 2014;
  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 Ban hành điều lệ trường học

3./ Luật sư trả lời Cần xin giấy tờ gì để cho cháu đi học khi bố mẹ ruột không trực tiếp nuôi dưỡng

Việc xin học cho trẻ em khi đi học do bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ tiến hành thủ tục, hồ sơ xin nhập học cần các giấy tờ như sau:

Theo hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 1 hiện nay thì nộp hồ sơ vào lớp 1 gồm những giấy tờ sau:

+ Đơn xin học;

+ Bản sao giấy khai sinh (kèm theo bản chính để đối chiếu);

+ Bản phôtô sổ hộ khẩu (không cần công chứng, kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của Công an cấp phường, xã, thị trấn. Với trường hợp cháu đã được đăng ký tạm trú thì có thể nộp kèm Bản phô tô sổ tạm trú hoặc Giấy xác nhận tạm trú trên địa bàn trường xin học.

Bên cạnh đó, Căn cứ theo Khoản 1 Điều 42 Điều lệ trường tiểu học kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT, trẻ em được học ở một trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học tại nơi cư trú. Do đó, việc bố mẹ cháu có cùng nơi cư trú của cháu hay không không ảnh hưởng đến quyền được học của cháu tại trường nơi cư trú.  Tuy nhiên, việc bố mẹ cháu bỏ cháu không nuôi dưỡng có thể ảnh hưởng đến việc xin học của cháu nếu bố mẹ cháu không trực tiếp thực hiện thủ tục bởi trên phương diện pháp luật, bố mẹ cháu vẫn là người giám hộ đương nhiên của cháu chứ không phải vợ chồng anh/chị.

Ngoài ra, việc cháu được học ở trường nào cũng phải phụ thuộc vào phân tuyến của UBND quận; huyện nơi cháu đang tạm trú. Việc chấp thuận hồ sơ xin nhập học sẽ do các trường xem xét sau khi ưu tiên những trẻ có hộ khẩu thường trú, các diện chính sách, gia đình khó khăn trước rồi mới xét đến các diện tạm trú.

Do đó, để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho bé được học tại trường học gần nơi cư trú nhất và thuận tiện cho việc xin học cho cháu khi anh/chị là bác của cháu đã nuôi cháu từ khi còn nhỏ, vợ chồng anh/chị nên làm thủ tục nhận nuôi cháu làm con nuôi. Thủ tục nhận con nuôi như sau:

Trước hết, khi nhận con nuôi, người nhận con nuôi phải đáp ứng điều kiện  của người nhận con nuôi theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 như sau:

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”

Theo đó, với thông tin anh/chị đưa ra, ba của bé là em ruột anh/chị, có nghĩa anh/chị là bác ruột của cháu bé. Theo quy định trên, để được nhận bé làm con nuôi, anh/chị chỉ phải đáp ứng điều kiện có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có tư cách đạo đức tốt và không thuộc đối tượng không được nhận con nuôi nêu trên.

Về thủ tục nhận con nuôi:

Đối với trường hợp anh/chị có đủ điều kiện trên thì anh/chị sẽ làm thủ tục nhận nuôi con nuôi như sau:  (Căn cứ các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 Luật Nuôi con nuôi 2010)

Bước 1: Nộp hồ sơ của người nhận con nuôi, tức hồ sơ nhận nuôi của vợ chồng anh,chị  và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi (hồ sơ của người cháu) tại UBND cấp xã nơi người cháu thường trú (theo hộ khẩu của bên nhà nội) hoặc nơi vợ chồng anh/chị thường trú.

  • Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:

– Đơn xin nhận nuôi con nuôi (Theo mẫu);

– Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (Bản sao chứng thực);

– Phiếu lý lịch tư pháp (bản sao chứng thực hoặc bản photo);

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (bản sao chứng thực hoặc bản photo);

  • Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:

– Giấy khai sinh (bản sao chứng thực);

– Giấy khám sức khỏe (cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp không quá 6 tháng);

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng;

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ  kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến sự đồng ý của cha mẹ đẻ cho nhận con nuôi.

Bước 3: Đăng ký và trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ.

Thời hạn thực hiện:  30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Vậy, cháu của anh/chị có thể xin học tại nơi cháu đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Với các trường nơi tạm trú sẽ xem xét cho cháu nhập học sau khi xét các diện thường trú, gia đình khó khăn chính sách trước. Việc cha mẹ cháu không cùng tạm trú nơi cháu đăng ký không ảnh hưởng đến việc được xem xét cho học của cháu, tuy nhiên, vì cha mẹ cháu vẫn còn sống, cho nên bố mẹ cháu vẫn là người giám hộ đương nhiên cháu và sẽ phải là người trực tiếp làm hồ sơ cho cháu nhập học. Do đó, nếu anh/chị đã nuôi cháu từ nhỏ, thì anh chị có thể làm thủ tục nhận cháu làm con nuôi hợp pháp để có các quyền giám hộ thay thế bố mẹ đẻ của cháu khi tiến hành các thủ tục nhập học và nuôi dưỡng sau này.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191