Giải thích cho đương sự về quyền khởi kiện tại Toà án

Giải thích cho đương sự về quyền khởi kiện tại Toà án

 

 

Tháng 01/2011 bà A đưa đơn ly hôn với ông B. tháng 10/2010 Tòa án xét xử cho bà A và ông B ly hôn đồng thời chia tài sản chung bà A được sử dụng 1000m2 đất, ông B sử dụng 1000m2 đất. Tháng 11/2010 bà A yêu cầu cơ quan THA tiến hành chia đất theo bản án. Cơ quan THA tiến hành cắm mốc chia đất. khi làm thủ tục giao nhận thì phát sinh GCNQSDĐ ông B đã sang nhượng cho ông C tháng 03/2010 có chứng thực của UBND xã. Vậy trong trường hợp này xin hỏi ta phải làm như thế nào?

 

Gửi bởi: Hoàng Văn Thuấn

Trả lời có tính chất tham khảo

Việc sang nhượng (chuyển nhượng) quyền sử dụng đất giữa ông B và ông C tháng 03/2010 thực hiện trước khi bà A và ông B đưa đơn lý hôn, đã được UBND xã chứng thực, nhưng chưa đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nên chưa có hiệu lực pháp luật vì theo quy định tại Điều 168, Điều 688, Điều 692 Bộ luật Dân sự và khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất này chỉ có ông B và ông C ký kết mà không được sự đồng ý của bà C, trong khi đó diện tích đất này là tài sản chung của vợ chông bà B và ông A thì có thể hợp đồng này bị vô hiệu đối với phần tài sản của bà B trong không tài sản chung đó.

Do vậy, về mặt pháp lý, cơ quan thi hành án dân sự căn cứ Luật Thi hành án dân sự phải thi hành theo nội dung quyết định của Toà án đãtài sản chung bà A được sử dụng 1000m2 đất, ông B sử dụng 1000m2 đất.

Trong quá trình thi hành án phát sinh tranh chấp, thì Chấp hành viên cần giải thích cho đương sự biết về quyền khởi kiện tại Toà án theo thủ tục tố tụng dân sự quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 26/2008/QH12 Thi hành án dân sự

Bộ luật 24/2004/QH11 Tố tụng dân sự

Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191