Làm giấy khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn được không

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Làm giấy khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn được không

Mấy anh ơi. Cho em hỏi? Vợ chồng em chưa có giấy kết hôn và giấy khai sinh cho con. Hiện bọn em bên nhà chồng . Vậy em có cần về bên vợ để cắt hộ khẩu không?
Hoặc có cách nào làm được giấy khai sinh mà không cần giấy kết hôn không ạ


Luật sư Tư vấn Luật Hộ tịch – Gọi 1900.0191

Dựa trên những thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam. Chúng tôi đưa ra trả lời như sau:

1./ Thời điểm pháp lý

Ngày 28 tháng 07 năm 2018

2./ Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề đăng ký kết hôn

  • Luật Hộ tịch năm 2014;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch;
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tích và nghị định số 123/2015/NĐ-CP  ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch

3./ Luật sư tư vấn

Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 13, 14, 15, 16 Luật Hộ tịch 2014, Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trách nhiệm,thủ tục đăng ký khai sinh được quy định như sau:

  • Thẩm quyền đăng ký khai sinh : Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
  • Trách nhiệm đăng ký khai sinh : Cha hoặc mẹ đăng ký khai sinh cho con; hoặc trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em khai sinh cho trẻ em trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.
  • Hồ sơ cần chuẩn bị:

– Tờ khai theo mẫu quy định;

– Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật;

– Xuất trình Giấy chứng thực cá nhân của người thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh;

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

  • Thủ tục đăng ký khai sinh:

– Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ nêu trên cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

– Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay, việc đăng ký khai sinh cho trẻ không bắt buộc phải thực hiện tại nơi cư trú của cha mà có thể thực hiện tại nơi cư trú của mẹ. Bên cạnh đó, Giấy chứng nhận kết hôn không bắt buộc phải có nếu cha, mẹ trẻ chưa đăng ký kết hôn. Do vậy, anh/chị có thể thực hiện thủ tục khai sinh cho trẻ theo trình tự, thủ tục và hồ sơ nêu trên mà không phải chuyển hộ khẩu hay đăng ký kết hôn ngay lập tức.

Với những tư vấn về câu hỏi Làm giấy khai sinh cho con mà không có giấy đăng ký kết hôn được không, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191