Những người được hưởng chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội khi chết?

Câu hỏi của khách hàng: Những người được hưởng chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội khi chết?

 Các anh chị ơi cho em hỏi với ạ. Bác em là người tham gia bảo hiểm xã hội đã về hưu. Nhưng nay bác em đã mất, bác có vợ và 3 người con đã lập gđ, người con trai cả thì bị bệnh hiểm nghèo, bà nội em thì đã 93 tuổi rồi. vậy các anh chị của công ty luật cho em hỏi với ạ: thân nhân được hưởng chế độ tử tuất của bác em là gồm những ai và chế độ ra sao ạ. Em nghe người ta mách là bố mẹ vợ của bác em vẫn đang còn sống nên cũng được hưởng cùng phải không ạ


Luật sư Luật Bảo hiểm xã hội – Tư vấn trực tuyến gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 11/07/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi, bổ sung 2016

3./ Luật sư trả lời Những người được hưởng chế độ tử tuất của người tham gia bảo hiểm xã hội khi chết

Người tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội tương ứng với thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật. Với trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã về hưu (có thể hiểu là đang hưởng lương hưu của BHXH) nay đã chết, thì việc giải quyết chế độ tử tuất trong trường hợp này như sau:
Căn cứ Điều 66, 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi, bổ sung 2016, trường hợp bác bạn đang hưởng lương hưu của bảo hiểm xã hội thì sau khi chết, người thân sẽ được hưởng chế độ tử tuất bao gồm: trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng cho người thân.
– Với trợ cấp mai táng: Khoản trợ cấp này sẽ được giải quyết cho người lo mai táng cho người tham gia bảo hiểm xã hội với mức trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở.
– Với trợ cấp tuất hàng tháng: căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trên, những người được hưởng trợ cấp hàng tháng bao gồm:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”

Theo đó, với những thông tin bạn cung cấp, thì những người có thể được xem xét để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng ở đây bao gồm:
1. Bà nội của bạn là mẹ đẻ của người tham gia bảo hiểm xã hội là người mà bác bạn có nghĩa vụ nuôi dưỡng và không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng  thấp hơn mức lương cơ sở.
2. Con trai trên 18 tuổi mắc bệnh hiểm nghèo làm suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
3. Bố mẹ vợ của bác từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ hoặc dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bác có nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng  thấp hơn mức lương cơ sở.
Do đó, các đối tượng mà bạn cung cấp thông tin cần đáp ứng những yêu cầu, điều kiện nêu trên và làm hồ sơ hưởng chế độ thì sẽ được xem xét hưởng trợ cấp theo quy định.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi, bổ sung 2016, số người thân nhân được hưởng trợ cấp hàng tháng  với một người đang hưởng lương hưu của BHXH chết sẽ không quá 04 người.
 Theo quy định hiện hành, Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191