Phí giam giữ xe do vi phạm giao thông là bao nhiêu

Phí giam giữ xe do vi phạm giao thông, vi phạm hành chính là bao nhiêu? Tạm giữ bao nhiêu ngày, mức phạt tối thiểu, tối đa?

Em bị giữ xe do vi phạm giao thông đã 2 tháng rồi, kể từ ngày lập biên bản, do chưa có tiền nộp phạt nên em cũng chưa lên lấy xe ra được, em muốn hỏi là phí trông giữ xe bây giờ ra sao, là bao nhiêu tiền 1 ngày ạ? Xe em xe máy, liệu họ giữ có đảm bảo không, có nên lấy về không ạ?


Phí giam giữ xe do vi phạm giao thông là bao nhiêu
Phí giam giữ xe do vi phạm giao thông là bao nhiêu

Luật sư Tư vấn Phí giam giữ xe do vi phạm giao thông là bao nhiêu – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 09 tháng 01 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

  • Nghị định 115/2013/NĐ-CP Quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
  • Thông tư 47/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03/10/2013 về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
  • Thông tư 02/2014/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương.

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 11 Nghị định 115/2013/NĐ-CP,  cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu có nghĩa vụ nộp phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định. Tuy nhiên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện trong trường hợp giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản hay đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính theo quy định.

Căn cứ Điều 10 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định về thu, nọp phí lưu kho, bến bãi, phĩ bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ như sau:

Điều 10. Thu, nộp, quản lý, sử dụng phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ

1. Tang vật, phương tiện bị tạm giữ do vi phạm hành chính nhưng chưa đến mức bị tịch thu được trả lại cho tổ chức, cá nhân vi phạm thì khi đến nhận lại tang vật, phương tiện, tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện trong thời gian bị tạm giữ.

Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP.

2. Cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện (trong trường hợp tự tổ chức lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ) hoặc tổ chức được cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện thuê để lưu giữ, bảo quản tang vật, phương tiện được thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

3. Mức phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ; việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.”

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, chủ phương tiện bị tạm giữ có nghĩa vụ nộp phí lưu giữ phương tiện cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giữ phương tiện trừ các trường hợp không phải nộp phí theo quy định pháp luật. Hiện nay chưa có quy định cụ thể về mức thu phí thống nhất là bao nhiêu. Tuy nhiên, căn cứ Điều 1 , Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định về danh mục các loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong đó có bao gồm phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô. Cụ thể, Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định như sau:

– Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.

– Mức thu phí:

+ Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước:

Mức thu phí lượt ban ngày đối với xe đạp không quá 2.000 đồng/lượt, đối với xe máy không quá 4.000 đồng/lượt, đối với ô tô thì tùy theo số ghế hoặc trọng tải của xe, nhưng cũng không quá 20.000 đồng/lượt; riêng đối với đô thị loại đặc biệt, mức thu phí đối với ô tô có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng không quá 40.000 đồng/lượt.

Mức thu phí trông giữ ban đêm có thể cao hơn mức thu phí ban ngày, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu phí ban ngày. Trường hợp trông giữ cả ngày và đêm thì mức thu phí cả ngày và đêm tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm.

Mức thu phí theo tháng tối đa không quá năm mươi lần mức thu phí ban ngày.

Đối với các điểm, bãi trông giữ ở các bệnh viện, trường học, chợ… là những nơi có nhiều nhu cầu trông giữ phương tiện cần áp dụng mức thu phí thấp hơn các nơi khác.

Đối với các điểm, bãi trông giữ ô tô có điều kiện trông giữ những xe ô tô có chất lượng cao, yêu cầu về điều kiện phục vụ cao hơn những điều kiện trông giữ thông thường và các điểm, bãi trông giữ xe tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa mà khách tham quan thường có nhu cầu gửi xe nhiều giờ, thực hiện công việc trông giữ khó khăn hơn những nơi khác, thì có thể sử dụng hệ số điều chỉnh từ 1 đến 3 đối với những trường hợp có nhu cầu.

+ Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện không do Nhà nước đầu tư là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước: Tùy thuộc vào phương thức, điều kiện trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô; tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ và khả năng đóng góp của người nộp phí để quy định mức thu cho phù hợp. Đồng thời mức thu phí cần tính đến hiệu quả từ việc đầu tư điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện (có lợi nhuận hợp lý).

Do vậy, cơ quan có thẩm quyền tạm giữ phương tiện thực hiện việc thu phí trên cơ sở phí trông giữ phương tiện theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện việc tạm giữ phương tiện trên cơ sở quy định về mức phí nêu trên.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191