Sử dụng biên lai thu tiền

Sử dụng biên lai thu tiền

 

 

Chấp hành viên tổ chức bán đấu giá tài sản kê biên thi hành án là chiếc xe máy có giá trị dưới 10 triệu đồng. Khi bán đấu giá thành cơ quan thi hành án phải sử dụng loại biên lai nào để thu tiền mua tài sản của người trúng đấu giá? Đối với tiền đặt cọc của người đăng ký mua tài sản bán đấu giá thì cơ quan thi hành án sử dụng loại biên lai nào để thu?

 

Gửi bởi: hoàng thị minh

Trả lời có tính chất tham khảo

Căn cứ quy định tại Điều 23 và Điều 24 Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự thì hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán nghiệp vụ thi hành án thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, theo quy định tại Thông tư này này và những văn bản khác. Danh mục chứng từ kế toán, mẫu chứng từ kế toán, giải thích nội dung và phương pháp lập chứng từ kế toán thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này, gồm 04 loại: Biên lai thu tiền (Mẫu C28-THA). Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án (Mẫu C29-THA). Biên lai thu tiền nộp NSNN (Mẫu C30-THA). Biên lai thu tiền thi hành án (theo đơn yêu cầu – Mẫu C31-THA).

Trường hợp Chấp hành viên tổ chức bán đấu giá tài sản kê biên thi hành án là chiếc xe máy có giá trị dưới 10 triệu đồng, thì việc thu tiền đặt cọc và tiền bán đấu giá thành tài sản sử dụng Biên lai thu tiền (Mẫu C28-THA) để thu.

Biên lai thu tiền là giấy biên nhận của cơ quan thi hành án dân sự đã thu tiền, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý… hoặc thu qua tài khoản của người nộp tiền làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, hoặc trên tài khoản, đồng thời để người nộp tiền thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ về nghĩa vụ đã thực hiện. Biên lai thu tiền dùng để thu các khoảntiền như thu chi phí cưỡng chế của người phải thi hành án, thu tiền chi phí tống đạt giấy báo, chi phí thoả thuận thi hành án, chi phíxác minh, kê biên tài sản, các khoản thu khác ….

Biên lai thu tiền phải đóng thành quyển, phải ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của cơ quan thu tiền và đóng dấu cơ quan Thi hành án dân sự, phải đánh số từng quyển. Trong mỗi quyển phải đánh số liên tục theo số Biên lai.

Ghi rõ Họ tên, địa chỉcủa người nộp tiền

– Dòng “Nội dung thu” ghi rõ nội dung thu tiền, và theo Quyết định, sốngày, tháng, năm hoặc yêu cầu thu của… số, ngày, tháng, năm

– Dòng “số tiền thu” ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp, ghi rõ đơn vị tính là “đồng VN” hoặc USD…

Nếu thu qua tài khoảnphải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của giấy báo có

Biên lai thu tiền được lập thành 4 liên (đặt giấy than viết một lần)

Sau khi thu tiền, người thu tiền và người nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên vào từng liên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong người thu tiền lưu 1 liên tại cuốn, liên 2 giao cho Kế toán, liên 3 lưu hồ sơ thi hành án, liên 4 giao cho người nộp tiền.

Cuối ngày, người được cơ quan giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào liên lưu để lập Bảng kê Biên lai thu tiền trong ngày (nếu thu qua tài khoảnphải lập Bảng kê riêng) và nộp cho Kế toán để Kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục hạch toántăng tài khoản tiền gửi.

Biên lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền của người phải thi hành án hoặc của những người có liên quan đến việc thi hành án.

 

Các văn bản liên quan:

Nghị định 128/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước

Thông tư 91/2010/TT-BTC Hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự

Luật 03/2003/QH11 Kế toán

Trả lời bởi: Lê Anh Tuấn – Tổng cục THADS

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191