Không trả lương vì lấy lý do nghỉ không báo trước đủ thời gian

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Không trả lương vì lấy lý do nghỉ không báo trước đủ thời gian

Tôi làm cho một công ty được 6 tháng, nay đến tháng thứ 6 thì tôi xin nghỉ, nhưng công ty lấy lý do tôi xin nghỉ không báo trước đủ thời gian nên không trả lương tháng cuối cho tôi, và nói đó là bù tiền phạt, cùng tiền cọc trong thời gian làm việc, tôi thấy rất phi lý, xin được giúp đỡ từ các luật sư!


Luật sư Tư vấn Không trả lương vì lấy lý do nghỉ không báo trước đủ thời gian – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 27 tháng 02 năm 2018

2./Cơ sở văn bản Pháp Luật áp dụng

Bộ luật Lao động 2012

3./Luật sư trả lời

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn không cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung về thời hạn hợp đồng lao động của mình. Trường hợp hợp đồng lao động của bạn chỉ có thời hạn đến 6 tháng, thì hợp đồng chấm dứt theo quy định và bạn được giải quyết đầy đủ các quyền lợi. Trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, theo quy định pháp luật, khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động hay công ty một khoảng thời gian ít nhất theo quy định pháp luật. Trường hợp không thực hiện thủ tục thông báo trước, người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Căn cứ Điều 43 Bộ luật Lao động 2012, nghĩa vụ của người lao động lúc này như sau:

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, bạn phải bồi thường cho công ty theo quy định. Tuy nhiên, việc công ty giữ lại tiền lương tháng cuối là trái với quy định pháp luật. Bạn có thể yêu cầu công ty trả lại phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải bồi thường cho công ty theo quy định pháp luật. Trường hợp công ty không trả, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nói trên tới Hòa giải viên cơ sở hoặc Tòa án theo quy định pháp luật để được giải quyết quyền lợi của mình.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191