Thủ tục thay đổi họ và dân tộc cho con nuôi

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Thủ tục thay đổi họ và dân tộc cho con nuôi?

Tôi có nhận 1 người con nuôi, năm nay cháu được 5 tuổi, giờ tôi muốn thay đổi họ cho cháu thành họ tôi và thay đổi luôn cả dân tộc của cháu, dân tộc cháu cũ là người Tày, tôi là người Kinh, tôi muốn đổi cháu về dân tộc của tôi, như vậy thì có được không, pháp luật cho phép chứ và thủ tục thế nào, cám ơn luật sư đã đọc câu hỏi của tôi, mong nhận được trả lời sớm từ phía luật sư.


Luật sư Tư vấn Luật Dân sự – Gọi 1900.0191

1./ Thời điểm xảy ra tình huống pháp lý

Ngày 26 tháng 03 năm 2018

2./ Cơ sở văn bản Pháp Luật liên quan tới vấn đề thay đổi họ, dân tộc cho con nuôi

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật nuôi con nuôi 2010
  • Luật Hộ tịch 2014

3./ Luật sư trả lời

      Căn cứ Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả sau khi nhận nuôi con nuôi như sau:

Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

1.Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

3.Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

4.Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, sau khi nhận nuôi, cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu thay đổi họ, tên của con nuôi theo quy định pháp luật. Trường hợp con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, khi yêu cầu thay đổi họ, tên của con nuôi, cha, mẹ nuôi phải được sự đồng ý của người đó. Thủ tục thay đổi họ, tên con nuôi được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy đinh về thủ tục đăng ký thay đổi họ như sau:

Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

Theo đó, người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu kèm các giấy tờ có liên quan như: văn bản nhận nuôi, giấy khai sinh của con nuôi, giấy chứng minh nhân dân của con nuôi và người yêu cầu. Trường hợp con từ đủ 9 tuổi trở lên phải có thêm văn bản đồng ý của con từ đủ 9 tuổi theo quy định, nộp cho Ủy ban nhân dân nơi cư trú để thực hiện thủ tục cải chính.

Đối với dân tộc của con, căn cứ theo quy định pháp luật, cha, mẹ nuôi thực hiện việc xác định dân tộc của con nuôi theo dân tộc của cha, mẹ nuôi trong trường hợp con nuôi bị bỏ rơi. Căn cứ theo quy định pháp luật dân sự, cá nhân có quyền xác định lại dân tộc của mình, cụ thể, Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền xác định lại dân tộc như sau:

Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.”

Theo đó, theo quy định pháp luật, con nuôi được xác định dân tộc theo dân tộc của cha mẹ nuôi trong trường hợp con nuôi bị bỏ rơi và chưa xác định dân tộc.Thủ tục xác định lại dân tộc cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Điều 47. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc

1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này.”

Theo đó, thủ tục thời gian ađược thực hiện tương tự với thủ tục đăng ký thay đổi họ theo quy định pháp luật nêu trên. Người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu cùng với các giấy tờ có liên quan đến việc xác định dân tộc của con và chứng nhận việc nhận nuôi cùng giấy tờ tùy thân của người yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật.

Với những tư vấn trên đây Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191