Vận chuyển bao nhiêu cần sa là phạm tội?

Câu hỏi được gửi từ khách hàng: Vận chuyển bao nhiêu cần sa là phạm tội?

Tôi được một số người nhờ vận chuyển cần sa từ địa điểm này tới địa điểm khác, vì số cần sa cũng ít nên tôi lông vào trong áo và đã chuyển mấy lần không sao, mức phí họ trả cao nên tôi thấy cũng tốt và làm thường xuyên hơn, hôm 15 tôi bị công an bắt quả tang trên đường vận chuyển và lập biên bản, tuy nhiên họ chỉ cảnh cáo và phạt hành chính, tôi thấy họ bảo chưa đủ khối lượng hình sự nên phạt hành chính, tôi không biết bao nhiêu thì là đủ khối lượng ạ?


Luật sư Tư vấn Luật Hình sự – Gọi 1900.0191

1./Thời điểm pháp lý

Ngày 19 tháng 04 năm 2018

2./Cơ sở Pháp Luật liên quan tới vấn đề khối lượng cần sa vận chuyển cấu thành tội phạm hình sự

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

3./Luật sư tư vấn

Cần sa là một trong những loại ma túy nằm trong danh mục các chất ma túy bị cấm lưu hành, sử dụng tại Việt Nam. Khi có hành vi vận chuyển chất ma túy, tùy vào lượng chất mà người có hành vi vận chuyển, người có hành vi sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự. Với hành vi vận chuyển trái pháp cần sa, trách nhiệm pháp lý mà người thực hiện hành vi này phải gánh chịu cụ thể như sau:

  • Xử phạt hành chính:

Người thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy nói chung hay cần sa sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi lượng cần sa mà người đó vận chuyển không đủ cấu thành tội phạm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự. Cụ thể hình thức xử phạt như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy bị Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

  • Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Căn cứ Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:

Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nha thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

e) Qua biên giới;

g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

p) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc th tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam tr lên;

d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, căn cứ theo quy định pháp luật, anh/chị cần xác định thành phần, bộ phận cần sa được vận chuyển để xác định trách nhiệm của mình. Hành vi vận chuyển cần sa bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi vận chuyển nhựa cần sa từ 01 gam, vận chuyển các phần khác như lá, rễ, thân, cành, hoa, quả từ 01 kilogam. Tuy nhiên, trong trường hợp người thực hiện hành vi đã bị xử lý hành chính hoặc đã bị kết tội về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc bị kết tội về một trong các tội tàng trữ, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất ma túy mà chưa được xóa án tích, thì dù người đó vận chuyển khối lượng cần sa ít hơn so với quy định nêu trên, thì người thực hiện hành vi vận chuyển này vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp người này vận chuyển lượng cần sa ít hơn khối lượng đã nêu trên của bộ luật hình sự, chưa  bị xử lý hành chính hoặc bị kết tội về hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc bịkết tội về một trong các tội tàng trữ, mua bán, chiếm đoạt trái phép chất ma túy, thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật nêu trên.

Lưu ý khi xác định khối lượng phải loại bỏ các chất khác lẫn trong khối cần sa.

Với những tư vấn về câu hỏi Vận chuyển bao nhiêu cần sa là phạm tội?, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp trên, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.

Tham khảo thêm bài viết:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191