Mẫu đơn xin nhận lại xe bị tạm giữ

Mẫu đơn xin nhận lại xe bị tạm giữ, đơn xin nhận lại phương tiện giao thông bị thu giữ do có vi phạm hành chính. Đơn này được sử dụng tương đối nhiều trong thực tế bởi lẽ các sự kiện dẫn đến việc bị áp dụng thu giữ, tạm giữ xe khá phổ biến. Bên cạnh các trách nhiệm đóng phạt và thực hiện những hình phạt bổ sung khác nếu có, chủ phương tiện luôn có mong muốn sớm được lấy lại phương tiện giao thông nhằm phục vụ các nhu cầu của cuộc sống.

1.Kinh nghiệm viết đơn xin nhận lại xe bị tạm giữ

a.Định nghĩa đơn xin nhận lại xe bị tạm giữ

Đơn xin nhận lại xe bị tạm giữ là văn bản được chủ sở hữu xe/người được chủ sở hữu xe ủy quyền sử dụng để đề nghị được nhận lại xe đang bị chủ thể có thẩm quyền tạm giữ theo quy định của pháp luật khi hết thời hạn tạm giữ. Các trường hợp tạm giữ thường là do vi phạm quy định, vi phạm giao thông đã lập biên bản xử phạt.

Trong một số trường hợp, việc xin xe/phương tiện ra trước thời hạn cũng có thể sử dụng mẫu đơn này.

b.Hồ sơ xin nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ

Hồ sơ xin nhận lại xe bao gồm:

  • Đơn xin nhận lại xe bị tạm giữ;
  • CMND/CCCD của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền;
  • Xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ nộp phạt (biên lai, chứng từ đóng tiền phạt);
  • Các căn cứ khác hoặc văn bản thể hiện nhu cầu sử dụng xe là cấp thiết, có vai trò quan trọng duy trì cuộc sống.

c.Thẩm quyền

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý đơn xin lại xe là cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ phương tiện vi phạm giao thông hay vi phạm pháp luật khác.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

2.Mẫu Đơn xin nhận lại xe bị tạm giữ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—–o0o—–

…….., ngày….. tháng….. năm……….

ĐƠN ĐỀ NGHỊ NHẬN LẠI XE BỊ TẠM GIỮ

(V/v: Xin được nhận lại xe bị tạm giữ theo Quyết định số:…………..)

– Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

– Căn cứ …

Kính gửi: – Công an ..………

– Ông/Bà:…………….- Chức vụ:……………

Tên công ty:……………………..

Giấy chứng nhận doanh nghiệp số:………………… do Sở Kế hoạch và đầu tư…………………. Cấp ngày….. tháng….. năm……….

Mã số thuế:…………………..

Địa chỉ trụ sở:……………………

Số điện thoại liên hệ:……………………………. Fax:…………………..

Người đại diện theo pháp luật:………….. Chức vụ:………. đại diện theo Điều lệ công ty số/năm……….

Chứng minh nhân dân số:………….. do……. cấp ngày….. tháng….. năm……….

Nơi cư trú:…………………………

Điện thoại liên hệ:………………………………….

Người đại diện theo ủy quyền:…………. Chức vụ:…………. đại diện theo Văn bản ủy quyền số:………

Chứng minh nhân dân số:………. do………cấp ngày….. tháng….. năm……….

Nơi cư trú:………………………

Nơi cư trú:………………………

Điện thoại liên hệ:………………………………….

Thay mặt công ty, tôi – ………………… xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:

……………………………………………

……………………………………………

Căn cứ Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012:

Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

8.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà có cần thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

…”

Tôi nhận thấy, trong vụ việc tạm giữ xe của công ty tôi, thời hạn tạm giữ xe đã hết. Vì vậy, tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét và ra Quyết định trả lại xe cho công ty tôi cũng như thực hiện việc trả lại xe theo quy định của pháp luật.

Tôi xin cam đoan những thông tin đã nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của những thông tin này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Đại diện theo…………….

(ký, đóng dấu)

3.Cách xây dựng căn cứ để xin lại xe, phương tiện giao thông bị tạm giữ

Việc xin lại xe nếu đã hết thời gian tạm giữ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ không cần đưa ra các căn cứ chứng minh, bởi lẽ đây là quyền của chủ sở hữu phương tiện.

Tuy nhiên nếu việc xin lại xe là mong muốn trước thời hạn đã được ban hành thì chủ sở hữu, người làm đơn cần đưa ra những căn cứ hay những bản trình bày về lý do, nguyện vọng kèm theo những cam kết riêng. Điển hình có thể sử dụng những căn cứ sau: Bản kê khai thu nhập gia đình, công việc hiện tại cần sử dụng tới xe, bản trình bày xác nhận của địa phương về hoàn cảnh khó khăn hay trường hợp ưu tiên khác, bản trình bày về nhu cầu của gia đình, sinh hoạt, sự cấp thiết của phương tiện di chuyển.

Bên cạnh các chứng cứ văn bản, người viết đơn có thể kèm theo những chứng cứ chứng minh thực tế khách quan về nhu cầu sử dụng xe tùy vào từng hoàn cảnh nhất định, việc sử dụng chứng cứ phải chính xác, trung thực.

4.Câu hỏi về đơn xin nhận lại xe bị tạm giữ

Xin nhận lại xe bị tạm giữ trước thời hạn có mất thêm phí?

Pháp luật không có quy định về mức phí lấy xe trước, tuy nhiên bạn sẽ phải thực hiện theo các biểu phí và quy định tính phí của khu vực, bãi trông giữ phương tiện tạm giữ.

Vừa bị thu hôm trước, hôm sau xin lại xe luôn có được không?

Hoàn toàn có thể được, việc xin lại xe thể hiện nhu cầu của bạn và nó chỉ được thực hiện sau khi bạn đã hoàn thành các nghĩa vụ nộp phạt khác. Nếu bạn đã nộp phạt xong vào hôm sau, bạn hoàn toàn có quyền làm đơn xin lại xe để gửi cơ quan chức năng xem xét.

DỊCH VỤ SOẠN THẢO ĐƠN, HỢP ĐỒNG, CÔNG VĂN CHỈ 500 NGHÌN ĐỒNG -> GỌI NGAY 1900.0191

Tham khảo thêm:


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191