Những đơn vị nào có thẩm quyền kiểm tra giấy phép kinh doanh công ty

Câu hỏi của khách hàng: Những đơn vị nào có thẩm quyền kiểm tra giấy phép kinh doanh công ty

Cho e hỏi chút ạ. E thành lập cty tài chính nhưng chưa xin giấy phép đã hoạt động ak.

Đối với các cty thì thuộc bộ kế hoạch và đầu tư cấp phép, còn cty tài chính của e thì theo luật là ngân hàng nhà nước ạ. Mấy hôm trk có bên công an qua kiểm tra công ty.

Em đang thắc mắc là công an có quyền ktra giấy phép kinh doanh, tài chính của công ty e ko ạ nếu cty e ko có biểu hiện vi phạm ạ???

Cho e hỏi luôn là có những bên nào cấp thành phố được quyền ktra giấy phép kinh doanh, tình hình tài chính công ty ạ???


Luật sư Tư vấn  – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 14/10/2019

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh

Các văn bản pháp luật tại thời điểm tư vấn

3./ Luật sư trả lời

Việc kiểm tra doanh nghiệp là hoạt động xem xét, xác minh, làm rõ và kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc đột xuất theo căn cứ, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định về việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp. Tùy từng trường hơp mà công an xã (phường) vẫn được phép kiểm tra giấy phép kinh doanh. Cụ thể:

Theo quy định tại Khoản 9 Điều 15 Luật công an nhân dân 2014 về nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân thì công an nhân dân có thẩm quyền thực hiện quản lý về an ninh, trật tự các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật. Như vậy cơ quan công an có thẩm quyền quản lý về an ninh, trật tự các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật nhưng không phải trong mọi trường hợp.

Khoản 3 Điều 8 Thông tư 33/2010/TT-BCA quy định cụ thể về thẩm quyền kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện như sau:

“3. Thẩm quyền kiểm tra

a) Chỉ cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh mới được phép kiểm tra định kỳ việc chấp hành các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP và Thông tư này.

b) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc các cấp Công an chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở trên địa bàn khi có dấu hiệu vi phạm hoặc phức tạp về an ninh, trật tự, nhưng sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả và hình thức xử lý cho đơn vị Công an đã cấp Giấy chứng nhận.

c) Công an các Cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự cần phải tiến hành kiểm tra đột xuất thì phải được thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc có chỉ đạo của Công an cấp trên.

d) Cơ quan Công an cấp trên có thẩm quyền kiểm tra việc chấp hành các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của cơ quan Công an cấp dưới.”

Như vậy, Cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh thì có thẩm quyền kiểm tra việc chấp hành các quy định về an ninh trật tự của các cơ sở kinh doanh có điều kiện hoặc các trường hợp đã được quy định trong điều luật nêu trên.

Về nội dung kiểm tra, khoản 1 Điều 8 Thông tư số 33/2010/TT-BCA đã quy định cụ thể như sau:

“Cơ quan Công an có thẩm quyền trong quá trình quản lý phải thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định, điều kiện an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có điều kiện theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra các giấy tờ hợp lệ về hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; nội dung kinh doanh ghi trong giấy phép, giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở kinh doanh với thực tế của cơ sở đang hoạt động.

b) Kiểm tra việc chấp hành các điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP và nội dung quy định tại Thông tư này đối với từng ngành, nghề cụ thể.

c) Kiểm tra người và phương tiện tại địa điểm kinh doanh liên quan đến hoạt động của cơ sở khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

d) Sau khi kiểm tra phải lập biên bản ghi rõ kết quả kiểm tra, có người đứng đầu hoặc đại diện cho cơ sở, người vi phạm (nếu có) ký tên.”

Cảnh sát khu vực thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân, công tác tại Công an phường, thị trấn, Đồn Công an và Công an xã trọng điểm phức tạp về An ninh trật tự. Về vấn đề cảnh sát khu vực có thẩm quyền kiểm tra các cơ sở kinh doanh hay không, căn cứ điểm b và điểm c khoản 3 Điều 8 Thông tư số 33/2010/TT-BCA đã quy định cụ thể như sau:

“b) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc các cấp Công an chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở trên địa bàn khi có dấu hiệu vi phạm hoặc phức tạp về an ninh, trật tự, nhưng sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả và hình thức xử lý cho đơn vị Công an đã cấp Giấy chứng nhận.

c) Công an các Cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự cần phải tiến hành kiểm tra đột xuất thì phải được thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc có chỉ đạo của Công an cấp trên.”

Vì vậy, cảnh sát khu vực chỉ được kiểm tra các cơ sở kinh doanh trên địa bàn khi có dấu hiệu vi phạm hoặc khi có yêu cầu nhằm tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự…

+ Ngoài ra thẩm quyền ra quyết định thanh, kiểm tra về thuế đối với cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp là cơ quan Thuế (Quyết định thanh tra thuế quy định tại 746/QĐ-TCT)

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191