Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá của chi cục thi hành án có thể bị kiện yêu cầu vô hiệu không

Câu hỏi của khách hàng: Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá của chi cục thi hành án có thể bị kiện yêu cầu vô hiệu không

Các bác cho hỏi hợp đồng ủy quyền bán đấu giá của chi cục thi hành án có thể bị kiện yêu cầu vô hiệu không ạ? Ai có quyền khởi kiện ạ? Em xin cảm ơn


Luật sư Tư vấn Bộ luật Dân sự – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 02/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Các trường hợp dẫn tới hợp đồng ủy quyền vô hiệu

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014
  • Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự
  • Luật đấu giá tài sản năm 2016
  • Thông tư liên tịch số 11/2016/BTP-TANDTC-VKSNDTC quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự.

3./ Luật sư trả lời Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá của chi cục thi hành án có thể bị kiện yêu cầu vô hiệu không

Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá của cục thi hành án về bản chất là hợp đồng dịch vụ giữa cơ quan thi hành án dân sự và tổ chức đấu giá tài sản và chịu sự điều chỉnh của Luật đấu giá tài sản và Luật thi hành án dân sự, Bộ luật dân sự. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản của chi cục thi hành án vẫn có thể bị vô hiệu khi rơi vào các trường hợp mà pháp luật quy định hợp đồng bị vô hiệu.

Căn cứ Điều 407 và Điều 408 Bộ luật Dân sự thì khi hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản của Chi cục thi hành án vẫn có thể bị tuyên vô hiệu do:

-Hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự.

-Hợp đồng  được xác lập một cách giả tạo để che giấu một giao dịch dân sự khác theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Dân sự.

-Hợp đồng được xác lập, thực hiện bởi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Dân sự.

-Hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn theo Điều 126 Bộ luật Dân sự.

-Một bên tham gia hợp đồng là do bị  lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép theo Điều 127 Bộ luật Dân sự.

-Hợp đồng được người có năng lực hành vi dân sự xác lập vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình theo Điều 128 Bộ luật Dân sự.

-Hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự.

Để yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền bán đấu giá của chi cục thi hành án vô hiệu, thì người yêu cầu phải có yêu cầu trong một thời hạn nhất định theo quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự, cụ thể:

-Trong trường hợp yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là do  hợp đồng được xác lập, thực hiện bởi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dan sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; do hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn; do một bên tham gia hợp đồng là do bị  lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép; do hợp đồng được người có năng lực hành vi dân sự xác lập vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; do hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức thì thời hạn yêu cầu là 02 năm kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch; người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép; người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng hoặc hợp đồng được xác lập trong trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức.

-Trong trường hợp yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu là do hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; được xác lập một cách giả tạo để che giấu một giao dịch dân sự khác thì thời hạn yêu cầu không bị hạn chế.

Còn chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản của chi cục thi hành án vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự là:

-Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự khi hợp đồng do những người này xác lập, thực hiện.

-Bên bị nhầm lẫn trong trường hợp hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn.

-Bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép.

-Người có năng lực hành vi dân sự đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Dựa vào các quy định trên có thể khẳng định hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản của chi cục thi hành án hoàn toàn có thể bị người có thẩm quyền yêu cầu và Tòa án tuyên vô hiệu khi việc xác lập, thực hiện hợp đồng rơi vào một trong số các trường hợp làm hợp đồng ủy quyền vô hiệu. Người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thường là bên có quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng khi xác lập, thực hiện hợp đồng hoặc người đại diện của những người này.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191