Nhà đồng sở hữu nhận sổ đỏ có cần tất cả các bên lên nhận

Câu hỏi của khách hàng: Nhà đồng sở hữu nhận sổ đỏ có cần tất cả các bên lên nhận

Mình có vấn đề này cần tư vấn:
Mình và chị A có đồng sở hữu tài sản nhà đất. Chính quyền đã cấp sổ đồng sở hữu, mỗi bên 1 cuốn, ghi là đồng sở hữu.
Mình đã bán nhà này cho chị B, hợp đồng công chứng xong hết, chị A cũng ra ký chung, và làm luôn giấy cam kết không tranh chấp và đồng ý cho chuyển nhượng, bán…
Cả 3 bên đã đồng ý làm xong thủ tục và cùng lên đóng thuế, đăng bộ. Mình đã cho chị A 8tr tiền công cafe, mở cửa hàng xóm xem nhà….
Văn phòng đăng ký đất đai báo có sổ hôm thứ 6 tuần rồi lên lấy 2 cuốn sổ mới.
Mình báo chị A thì chị ta đòi 20tr mới lên ký cùng để lấy sổ, còn không không lên ký.
Bây giờ mình phải làm sao mọi người giúp mình với.


Luật sư Tư vấn Luật đất đai – Gọi 1900.0191

Dựa trên thông tin được cung cấp và căn cứ vào các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, các cam kết, thỏa thuận quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ Việt Nam.

1./ Thời điểm tư vấn: 27/10/2018

2./ Cơ sở Pháp Luật điều chỉnh vấn đề Nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chung

Luật đất đai năm 2013

3./ Luật sư trả lời Nhà đồng sở hữu nhận sổ đỏ có cần tất cả các bên lên nhận

Theo quy định của pháp luật đất đai thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Khi có sự thay đổi về chủ sở hữu quyền sử dụng đất, chủ sở hữu mới có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận mới (đã sửa đổi nội dung). Việc nhận lại Giấy chứng nhận trong trường hợp này được thực hiện dựa trên:

Căn cứ Điều 98 Luật đất đai:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2.Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. …

Trong trường hợp bạn đưa ra, người chủ mới hoàn toàn được nhận Giấy chứng nhận mới tại cơ quan chức năng mà không cần sự có mặt của người chủ sở hữu còn lại nếu Giấy chứng nhận được cấp làm hai bản, mỗi chủ sở hữu chung đều có một bản.

Ngược lại, nếu có yêu cầu của chủ sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Nếu người đại diện là người mua phần đất của bạn thì người này có thể lấy Giấy chứng nhận mà không cần sự có mặt của người còn lại, ngược lại, sự có mặt của người còn lại (khi người đại diện là người đó) là bắt buộc.

Như vậy, trong trường hợp bạn đưa ra, nếu giữa hai bên chủ sở hữu chưa có bất kỳ thỏa thuận nào về việc người kia là người đại diện và Giấy chứng nhận chỉ làm và cấp 1 bản cho người đại diện thì việc người mua đi lấy Giấy chứng nhận hoàn toàn không cần sự có mặt của người chủ sở hữu chung còn lại.

Với những tư vấn trên, Công ty Luật LVN mong rằng đã có thể giải đáp được nhu cầu của quý khách, nếu quý khách vẫn còn chưa rõ hoặc có thông tin mới với trường hợp này, quý khách có thể liên hệ Bộ phận Tư vấn pháp luật Miễn phí số: 1900.0191 để được Luật sư hỗ trợ ngay lập tức.


TỔNG ĐÀI LUẬT SƯ 1900 0191 - GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT TRỰC TUYẾN MIỄN PHÍ MỌI LÚC MỌI NƠI
Trong mọi trường hợp do tính cập nhật của văn bản biểu mẫu pháp luật và sự khác nhau của từng tình huống, việc tự áp dụng sẽ dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Để được tư vấn hướng dẫn trực tiếp cho tất cả các vướng mắc, đưa ra lời khuyên pháp lý an toàn nhất, quý khách vui lòng liên hệ Luật sư - Tư vấn pháp luật qua điện thoại 24/7 (Miễn phí) số: 1900.0191 để gặp Luật sư, Chuyên viên tư vấn pháp luật.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN

1900.0191